K.J. Stiroh, A. Rumble / Journal of Banking & Finance 30 (2006) 2131–2 dịch - K.J. Stiroh, A. Rumble / Journal of Banking & Finance 30 (2006) 2131–2 Việt làm thế nào để nói

K.J. Stiroh, A. Rumble / Journal of

K.J. Stiroh, A. Rumble / Journal of Banking & Finance 30 (2006) 2131–2161



2159


An alternative interpretation is that FHC managers are more interested in ex-
pected returns than in the volatility. If FHC managers are large equity-holders,
for example, they might take risk beyond what debt-holders and supervisors would
prefer. This could be exacerbated by any implicit government guarantee (e.g., a firm
considered ‘‘too-big-to-fail’’), that reduces the incentives for debt-holders to monitor
and discipline managers. This is especially true for the largest FHCs, which have in
fact shifted the most into the highly volatile activities. Another reason for excess risk-
taking is the standard principal-agent explanation: traders, brokers, and underwrit-
ers (agents) like volatility more than FHC shareholders (principals) do.
Short-run phenomenon may have also contributed to the unprofitable shift to-
ward non-interest income. For example, FHC managers may have over-reacted to
the lending problems of the late 1980s and early 1990s by shifting too far toward
new activities. This desire to avoid earlier problem areas like real estate lending, cou-
pled with financial innovation and deregulation that opened new markets and prod-
ucts, may have led the FHCs to push too far into these new activities. Other motives
like empire-building and managerial misconduct would also contribute as managers
grow their operations and expand their control of new businesses beyond profit-max-
imizing levels. Alternatively, these activities may ultimately be profitable, but adjust-
ment costs could hold down the short-run returns. For example, FHCs may need
time to build the business practices, scale, technology, and expertise to successfully
combine these different products and achieve higher risk-adjusted profits. In this
view, improved performance for the diversified FHC will emerge with some delay.
A final explanation is that the period examined (1997–2002) could have been just
a bad draw for the FHCs. The combination of stock market crash, telecomm bust,
slowdown in initial public offerings, and Russian debt crisis may have combined to
make this a period of particularly low returns for non-interest activities. DeYoung
and Roland (2001) and Stiroh (2004b), however, have reported similar results for
earlier periods, so this explanation appears less plausible.
At this stage it is difficult to sort out the remaining explanations, although anec-
dotal evidence suggests that FHC managers are realizing that a diversified firm will
not guarantee success. Some FHCs, for example, have recently indicated a strategy
to shift away from acquiring additional business lines, which was a major focus in
the late 1990s, and toward focusing on how to derive greater profits from businesses
lines they already own and operate. Moreover, several large FHCs have recently re-
trenched and exited from businesses that they have just entered, e.g., US Bancorp
and FleetBoston each shed an investment bank subsidiary and Citigroup spun off
an insurance arm.30There is also some preliminary evidence that this is a developing
trend for FHCs: the number of announced bank and thrift acquisitions of financial
service companies rose from 1997 to 2000 and has since dramatically fallen off.31


30 A Painless Extraction: Closer Look at USB-Piper, Laura Mandaro, American Banker, February 21,
2003.
31 Financial service companies include finance companies, mortgage banks, brokers/dealers and
investment advisors. Data comes from the annual supplement to SNL Bank Mergers and Acquisitions
Scoreboard (Winter 1997–2002).


0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
K.J. Stiroh, A. Rumble / tạp chí ngân hàng & tài chính 30 (2006) 2131-2161 2159 Một giải thích khác là FHC quản lý quan tâm nhiều hơn trong ex-pected trở lại hơn vào sự biến động. Nếu người quản lý FHC là lớn vốn chủ sở hữu-chủ sở hữu,Ví dụ, họ có thể có nguy cơ vượt ra ngoài những gì nợ-chủ sở hữu và giám sát viên nàothích. Điều này có thể được trở nên nghiêm trọng bởi bất kỳ đảm bảo tiềm ẩn chính phủ (ví dụ như, một firmđược coi là '' quá-lớn-để-không ''), mà làm giảm ưu đãi cho nợ-chủ sở hữu để giám sátvà quản lý kỷ luật. Điều này đặc biệt đúng cho các FHCs lớn nhất, có trongthực tế chuyển hầu hết vào các hoạt động rất dễ bay hơi. Một lý do cho dư thừa nguy cơ-tham gia là những lời giải thích chính-đại lý tiêu chuẩn: thương nhân, môi giới, và underwrit -ers (đại lý) thích bay hơi nhiều hơn FHC cổ đông (hiệu trưởng).Hiện tượng cũng có thể đã góp phần vào sự thay đổi unprofitable để chạy ngắn-Phường phòng không lãi suất thu nhập. Ví dụ, FHC quản lý có thể có over-phản ứng đểCác vấn đề cho vay của cuối thập niên 1980 và đầu thập niên 1990 bằng cách dịch chuyển quá xa về hướnghoạt động mới. Điều này mong muốn để tránh trước đó vấn đề khu vực như bất động sản cho vay, cou-nhận với sự đổi mới chính và bãi bỏ quy định mở cửa thị trường mới và prod-ucts, có thể dẫn FHCs để đẩy quá xa vào các hoạt động mới. Động cơ khácgiống như tòa nhà empire và quản lý hành vi sai trái nào cũng đóng góp như quản lýphát triển hoạt động của họ và mở rộng của họ kiểm soát của các doanh nghiệp mới ngoài profit-tối đa -cấp độ imizing. Ngoài ra, các hoạt động này có thể cuối cùng là profitable, nhưng điều chỉnh-ment chi phí có thể giữ trả lại ngắn-chạy. Ví dụ, FHCs có thể cầnthời gian để xây dựng hoạt động kinh doanh, quy mô, công nghệ và chuyên môn để thành côngkết hợp các sản phẩm different và đạt được cao điều chỉnh rủi ro profits. Trong điều nàyxem, cải thiện hiệu suất cho diversified FHC sẽ nổi lên với một số sự chậm trễ.Một lời giải thích ngoài là giai đoạn kiểm tra (1997-2002) có thể đã chỉxấu bản vẽ cho các FHCs. Sự kết hợp của thị trường chứng khoán sụp đổ, telecomm chân,suy giảm ban đầu khu vực offerings, và cuộc khủng hoảng nợ Nga có thể đã kết hợp đểthực hiện điều này một thời gian đặc biệt nhẹ trở lại cho các hoạt động phòng không quan tâm. DeYoungvà Roland (2001) và Stiroh (2004b), Tuy nhiên, đã báo cáo các kết quả tương tự chothời kỳ trước đó, do đó, điều này giải thích sẽ xuất hiện ít chính đáng.Ở giai đoạn này nó là difficult để sắp xếp ra các giải thích còn lại, mặc dù anec -dotal bằng chứng cho thấy rằng FHC quản lý đang nhận ra rằng một firm diversified sẽkhông đảm bảo thành công. Một số FHCs, ví dụ, gần đây đã chỉ ra một chiến lượcđể thay đổi cách có được ngành nghề kinh doanh bổ sung, mà là một tập trung chủ yếu ởcuối thập niên 1990, và về hướng tập trung vào làm thế nào để lấy được profits hơn từ các doanh nghiệpdòng họ đã sở hữu và vận hành. Hơn nữa, một số lớn FHCs có mới re-trenched và đã thoát từ các doanh nghiệp mà họ có chỉ cần nhập vào, ví dụ, chúng tôi Bancorpvà FleetBoston mỗi nhà kho một chi nhánh ngân hàng đầu tư và Citigroup tách offmột arm.30There bảo hiểm cũng là một số bằng chứng sơ bộ rằng đây là một phát triểnxu hướng cho FHCs: số lượng công bố mua lại ngân hàng và tiết kiệm của chínhcông ty dịch vụ tăng từ năm 1997 đến năm 2000 và sau đó đã giảm đáng kể off.3130 một khai thác không đau: Xem xét kỹ hơn USB-Piper, Laura Mandaro, ngân hàng Mỹ, 21 tháng 2,2003.31 công ty dịch vụ tài chính bao gồm các công ty đang, ngân hàng thế chấp, môi giới/đại lý vàcố vấn đầu tư. Dữ liệu xuất phát từ việc bổ sung hàng năm cho SNL ngân hàng sáp nhập và mua lạiBảng điểm (mùa đông năm 1997-2002).
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
K.J. Stiroh, A. Rumble / Journal of Banking & Finance 30 (2006) 2131–2161



2159


An alternative interpretation is that FHC managers are more interested in ex-
pected returns than in the volatility. If FHC managers are large equity-holders,
for example, they might take risk beyond what debt-holders and supervisors would
prefer. This could be exacerbated by any implicit government guarantee (e.g., a firm
considered ‘‘too-big-to-fail’’), that reduces the incentives for debt-holders to monitor
and discipline managers. This is especially true for the largest FHCs, which have in
fact shifted the most into the highly volatile activities. Another reason for excess risk-
taking is the standard principal-agent explanation: traders, brokers, and underwrit-
ers (agents) like volatility more than FHC shareholders (principals) do.
Short-run phenomenon may have also contributed to the unprofitable shift to-
ward non-interest income. For example, FHC managers may have over-reacted to
the lending problems of the late 1980s and early 1990s by shifting too far toward
new activities. This desire to avoid earlier problem areas like real estate lending, cou-
pled with financial innovation and deregulation that opened new markets and prod-
ucts, may have led the FHCs to push too far into these new activities. Other motives
like empire-building and managerial misconduct would also contribute as managers
grow their operations and expand their control of new businesses beyond profit-max-
imizing levels. Alternatively, these activities may ultimately be profitable, but adjust-
ment costs could hold down the short-run returns. For example, FHCs may need
time to build the business practices, scale, technology, and expertise to successfully
combine these different products and achieve higher risk-adjusted profits. In this
view, improved performance for the diversified FHC will emerge with some delay.
A final explanation is that the period examined (1997–2002) could have been just
a bad draw for the FHCs. The combination of stock market crash, telecomm bust,
slowdown in initial public offerings, and Russian debt crisis may have combined to
make this a period of particularly low returns for non-interest activities. DeYoung
and Roland (2001) and Stiroh (2004b), however, have reported similar results for
earlier periods, so this explanation appears less plausible.
At this stage it is difficult to sort out the remaining explanations, although anec-
dotal evidence suggests that FHC managers are realizing that a diversified firm will
not guarantee success. Some FHCs, for example, have recently indicated a strategy
to shift away from acquiring additional business lines, which was a major focus in
the late 1990s, and toward focusing on how to derive greater profits from businesses
lines they already own and operate. Moreover, several large FHCs have recently re-
trenched and exited from businesses that they have just entered, e.g., US Bancorp
and FleetBoston each shed an investment bank subsidiary and Citigroup spun off
an insurance arm.30There is also some preliminary evidence that this is a developing
trend for FHCs: the number of announced bank and thrift acquisitions of financial
service companies rose from 1997 to 2000 and has since dramatically fallen off.31


30 A Painless Extraction: Closer Look at USB-Piper, Laura Mandaro, American Banker, February 21,
2003.
31 Financial service companies include finance companies, mortgage banks, brokers/dealers and
investment advisors. Data comes from the annual supplement to SNL Bank Mergers and Acquisitions
Scoreboard (Winter 1997–2002).


đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: