Coban have been known from thời cổ đại thông qua those hợp chất tạo cho thủy tinh be màu xanh dương đậm. Georg Brandt (1694-1768) is nhà khoa học was phát hiện ra coban. Thời điểm phát hiện vào interval 1730 - 1737. Ông was chứng Minh that is coban nguồn gốc tạo ra màu xanh dương trong thủy tinh, which trước đây been người ta cho is làm bitmut (Bismuth) (not detect along with coban ). Trong suốt thế kỷ 19, coban xanh dương been sản xuất tại nhà máy Blaafarveværket (Na Uy), sản lượng coban sản xuất tại đấy used 70-80% sản lượng thế giới. Vào năm 1938, John Livingood and Glenn Seaborg was phát hiện đồng vị Co-60. Tên gọi coban (coban) may xuất xứ từ tiếng Đức Kobalt or Kobold, means that linh hồn of quỷ dữ. Tên Nay làm users thợ mỏ đặt ra because the mang tính độc hại, result ô nhiễm môi trường, and làm giảm giá trị those kim loại khác, such as niken. Những nguồn khác thì lại cho that tên gọi phát sinh từ users thợ mỏ bạc vì they tin that coban be set ra bởi kobolds is users have each đánh cắp bạc. Some nguồn khác cho that tên gọi may xuất xứ từ tiếng Hy Lạp kobalos, means that 'mỏ', and can be nguồn gốc chung with the Kobold, yêu tinh, and coban.
đang được dịch, vui lòng đợi..
