2. Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại kh dịch - 2. Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại kh Việt làm thế nào để nói

2. Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà

2. Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì trong thời hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì chủ sở hữu đang quản lý, sử dụng nhà ở phải bàn giao lại nhà ở này cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu.
3. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có các quyền theo quy định tại Điều 161 của Luật này.
4. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện các quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.
Điều 11. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;
b) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;
đ) Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
e) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở;
g) Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;
h) Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.
2. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 162 của Luật này.
3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở và theo quy định của Luật này.
Điều 12. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở
1. Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là kể từ thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở.
3. Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
5. Các giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải tuân thủ các điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật này.
Chương III
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều 13. Chính sách phát triển nhà ở
1. Nhà nước có trách nhiệm tạo quỹ đất ở thông qua phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn.
2. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng, về nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, vật liệu xây dựng mới để đầu tư cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng và khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia phát triển nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, bán theo cơ chế thị trường.
3. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách miễn, giảm thuế, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi, các cơ chế ưu đãi tài chính khác và hỗ trợ từ nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
4. Nhà nước có chính sách cho việc nghiên cứu và ban hành các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với từng loại nhà ở phù hợp với từng khu vực, từng vùng, miền; có chính sách khuyến khích phát triển nhà ở tiết kiệm năng lượng.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải dành diện tích đất ở để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 14. Yêu cầu đối với phát triển nhà ở
1. Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của các đối tượng khác nhau và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, của từng địa phương, từng vùng, miền trong từng thời kỳ.
2. Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở; tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng xây dựng; thực hiện đúng các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng và có khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.
4. Đối với khu vực đô thị thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và chủ yếu được thực hiện theo dự án. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, bảo đảm việc phân bố dân cư, chỉnh trang đô thị. Đối với đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì chủ yếu phát triển nhà chung cư và xây dựng nhà ở để cho thuê.
5. Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn, chương trình xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm phát triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng.
Điều 15. Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
1. Trên cơ sở Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn của địa phương đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình phát triển nhà ở của địa phương bao gồm cả tại đô thị và nông thôn cho từng giai đoạn 05 năm và 10 năm hoặc dài hơn để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt theo quy định tại Điều 169 của Luật này.
2. Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm và 05 năm trên địa bàn bao gồm kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, trong đó phải xác định rõ kế hoạch phát triển nhà ở xã hội để cho thuê.
Điều 16. Xác định quỹ đất cho phát triển nhà ở
1. Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp); quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục đại học, trường dạy nghề, trừ viện nghiên cứu khoa học, trường phổ thông dân tộc nội trú công lập trên địa bàn (sau đây gọi chung là khu nghiên cứ
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
2. Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì trong thời hạn sở hữu nhà ở, hào sở hữu được thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận ông; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì hào sở hữu đang quản lý, sử scholars nhà ở phải bàn giao lại nhà ở này cho hào sở hữu nhà ở lần đầu.3. Đối với hào sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có các quyền theo quy định tại Điều 161 của Luật này.4. Người sử scholars nhà ở không phải là hào sở hữu nhà ở được thực hiện các quyền trong việc quản lý, sử scholars nhà ở theo thỏa thuận với hào sở hữu nhà ở.Điều 11. Nghĩa vụ của hào sở hữu nhà ở và người sử scholars nhà ở1. Đối với hào sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:a) Sử Scholars nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;b) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự một toàn xã hội theo quy định của pháp luật;c) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, tiếng thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; Đối với giao dịch nhà ở là tài ở chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình;d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi học của Nhà nước, lợi học công về, quyền và lợi học hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ông khi bảo trì, cải chức, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải chức, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;Đ) Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;e) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng Scholars , mua trước nhà ở;g) Có trách nhiệm tiếng các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hay thống trang thiết bị, hay thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử scholars chung;h) Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử scholars nhà ở theo quy định của pháp luật.2. Đối với hào sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 162 của Luật này.3. Người sử scholars nhà ở không phải là hào sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, sử scholars nhà ở theo thỏa thuận với hào sở hữu nhà ở và theo quy định của Luật này.Điều 12. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở1. Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.2. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là kể từ thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở.3. Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.4. Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.5. Các giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải tuân thủ các ban kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật này.Chương IIIPHÁT TRIỂN NHÀ ỞMục 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ ỞĐiều 13. Chính sách phát triển nhà ở1. Nhà nước có trách nhiệm chức quỹ đất ở thông qua phê lê quy hoạch, kế hoạch sử scholars đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn.2. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín Scholars, về nghiên cứu ứng Scholars khoa học công nghệ, công suất xây dựng mới tiếng đầu tư cải chức, xây dựng lại các nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm một toàn cho người sử scholars và khuyến khích các tổ chức , hộ gia đình, cá nhân tham gia phát triển nhà ở tiếng cho thuê, cho thuê mua, bán theo cơ chế thị trường.3. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách miễn, giảm thuế, miễn, giảm tiền sử scholars đất, tiền thuê đất, tín Scholars 戴思杰 hạn với lãi suất ưu đãi, các cơ chế ưu đãi tài chính ông và hỗ trợ từ nguồn vốn của Nhà nước tiếng thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.4. Nhà nước có chính sách cho việc nghiên cứu và ban hành các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với từng loại nhà ở phù hợp với từng khu vực, từng vùng, miền; có chính sách khuyến khích phát triển nhà ở tiết kiệm năng lượng.5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải dành diện tích đất ở để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.Điều 14. Yêu cầu đối với phát triển nhà ở1. Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của các đối tượng khác nhau và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, của từng địa phương, từng vùng, miền trong từng thời kỳ.2. Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn.3. Tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở; tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng xây dựng; thực hiện đúng các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng và có khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.4. Đối với khu vực đô thị thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và chủ yếu được thực hiện theo dự án. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, bảo đảm việc phân bố dân cư, chỉnh trang đô thị. Đối với đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì chủ yếu phát triển nhà chung cư và xây dựng nhà ở để cho thuê.5. Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn, chương trình xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm phát triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng.Điều 15. Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương1. Trên cơ sở Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn của địa phương đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình phát triển nhà ở của địa phương bao gồm cả tại đô thị và nông thôn cho từng giai đoạn 05 năm và 10 năm hoặc dài hơn để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt theo quy định tại Điều 169 của Luật này.2. Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm và 05 năm trên địa bàn bao gồm kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, trong đó phải xác định rõ kế hoạch phát triển nhà ở xã hội để cho thuê.
Điều 16. Xác định quỹ đất cho phát triển nhà ở
1. Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp); quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục đại học, trường dạy nghề, trừ viện nghiên cứu khoa học, trường phổ thông dân tộc nội trú công lập trên địa bàn (sau đây gọi chung là khu nghiên cứ
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
2. Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà out with thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật of the này thì in thời hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu implemented of quyền quy định tại khoản 1 Điều this, trừ trường hợp các bên thỏa thuận has khác; while hết thời hạn sở hữu nhà theo thỏa thuận out thì chủ sở hữu đang quản lý, sử dụng nhà out right bàn giao lại nhà at this cho chủ sở hữu nhà out lần đầu.
3. For the owner nhà out is tổ chức, cá nhân nước ngoài thì have permission to theo quy định tại Điều 161 Luật of this.
4. Người sử dụng nhà ở không must be chủ sở hữu nhà out implemented of quyền in việc quản lý, sử dụng nhà theo thỏa thuận out with the owner nhà out.
Điều 11. Nghĩa vụ of the owner nhà out and người sử dụng nhà out
1. For the owner nhà out is tổ chức, hộ gia đình, cá nhân in nước, người Việt Nam định cư nước ngoài out thì have nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng nhà đúng out purpose quy định; lập and lưu trữ hồ sơ về nhà out thuộc sở hữu of mình;
b) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự một toàn xã hội theo quy định pháp luật of;
c) Thực hiện đầy đủ quy định of its pháp luật while bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp Cap, cho mượn, cho out nhờ, ủy quyền quản lý nhà out; against giao dịch nhà O la tài sản chung the vợ chồng thì còn non thực hiện theo quy định of the Luật hôn nhân gia đình and;
d) Thực hiện đúng quy định pháp luật of and do not been làm ảnh hưởng or cause thiệt hại to lợi ích of Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền lợi ích hợp and pháp of tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác while bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà out; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà out with thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật of the này thì việc cải tạo, phá dỡ nhà out implemented theo thỏa thuận between bên;
đ) Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối as nhà out thuộc diện mandatory tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định pháp luật về the phòng cháy, chữa cháy and pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
e) Chấp hành quyết định of cơ quan nhà nước thẩm quyền has existing hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà out on Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, Trung mua, trưng dụng, mua trước nhà out;
g) Có trách nhiệm to the right has liên quan and has người thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;
h) Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước when công nhận ownership nhà ở, while thực hiện transactions and in quá trình sử dụng nhà out theo quy định pháp luật of.
2. For the owner nhà out is tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài its nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều this còn non thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 162 Luật of this.
3. Người sử dụng nhà ở không must be owner be implemented of nghĩa vụ in việc quản lý, sử dụng nhà theo thỏa thuận out with the owner nhà out and theo quy định Luật of this.
Điều 12. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà out
1. Trường hợp mua bán nhà out without thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều this and trường hợp thuê mua nhà out thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà out is since thời điểm bên mua, bên thuê mua have thanh toán đủ tiền mua , tiền thuê mua and đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên thỏa thuận has khác.
2. Trường hợp góp Cap, tặng cho, đổi nhà out thì thời điểm chuyển quyền sở hữu be since thời điểm bên nhận góp Cap, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà out from bên góp Cap, bên tặng cho, bên đổi nhà out.
3. Trường hợp mua bán nhà out Centered chủ đầu tư dự án xây dựng nhà out with người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà out is since thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà out or since thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà out cho chủ đầu tư. For nhà out thương mại mua of doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu implemented theo quy định pháp luật về of kinh doanh bất động sản.
4. Trường hợp thừa kế nhà out thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà out implemented theo quy định pháp luật về of thừa kế.
5. Các giao dịch về nhà out quy định tại khoản 1 the, 2 và 3 Điều this must Tuân thủ the conditions về giao dịch nhà out and hợp đồng must have hiệu lực theo quy định Luật of this.
Chương III
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều 13. Chính sách phát triển nhà out
1. Nhà nước has trách nhiệm tạo quỹ đất out thông qua phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn.
2. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng, về nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, vật liệu xây dựng mới to đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư the bị hư hỏng nặng, nguy cơ sập has đổ, can bảo đảm một toàn cho người sử dụng and khuyến khích of tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia phát triển nhà out for cho thuê, cho thuê mua, bán theo cơ chế thị trường.
3. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách miễn, reduce thuế, miễn, reduce tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng dài hạn lãi suất ưu for đãi, the mechanism ưu đãi tài chính khác and support từ nguồn Cap of Nhà nước to execute chính sách hỗ trợ về nhà out xã hội.
4. Nhà nước has chính sách cho việc nghiên cứu ban hành and its thiết kế mẫu, thiết kế điển hình for each loại nhà out phù hợp for each khu vực, Tùng vùng, miền; has chính sách khuyến khích phát triển nhà out tiết kiệm năng lượng.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), the chủ đầu tư dự án xây dựng nhà thương mại out right dành diện tích đất out to build dựng nhà out xã hội theo quy định of pháp luật về nhà out.
Điều 14. Yêu cầu against phát triển nhà out
1. Phù hợp nhu cầu with về nhà out of the đối tượng khác nhau and conditions kinh tế - xã hội đất nước of the, of each địa phương, Tùng vùng, miền in each thời kỳ.
2. Phù hợp for Chiến lược phát triển nhà quốc gia out, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất and present in chương trình, kế hoạch phát triển nhà out of địa phương in each giai đoạn.
3. Tuân thủ quy định pháp luật về of nhà out; tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng xây dựng; thực hiện đúng yêu cầu về the phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, một toàn in quá trình xây dựng and be able ứng phó thiên tai with the, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.
4. For khu vực đô thị thì việc phát triển nhà out right phù hợp quy hoạch with the chi tiết xây dựng chủ yếu and implemented theo dự án. Dự án đầu tư xây dựng nhà out right đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 the, 2 và 3 Điều this, bảo đảm việc phân bố dân cư, chỉnh trang đô thị. For đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì chủ yếu phát triển nhà chung cư xây dựng nhà and out for cho thuê.
5. For khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà out right phù hợp quy hoạch for điểm dân cư nông thôn, chương trình xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán of each dân tộc , điều kiện tự nhiên of each vùng, miền; per bước removed việc du canh, du cư, bảo đảm phát triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà out theo dự án, nhà out nhiều tầng.
Điều 15. Chương trình, kế hoạch phát triển nhà out of địa phương
1. Trên cơ sở Chiến lược phát triển nhà quốc gia out, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn of địa phương was phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình phát triển nhà out of địa phương bao gồm cả tại đô thị nông thôn and for each giai đoạn 05 năm and 10 năm or dài than to trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua before phê duyệt theo quy định tại Điều 169 Luật of this.
2. Trên cơ sở chương trình phát triển nhà out of địa phương was phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều this, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập non, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà out hằng năm and 05 năm trên địa bàn bao gồm kế hoạch phát triển nhà thương mại out, out nhà xã hội, nhà công vụ out, nhà out for phục vụ tái định cư, nhà out of hộ gia đình, cá nhân, in which must specify rõ kế hoạch phát triển nhà xã hội out for cho thuê.
Điều 16. Xác định quỹ đất cho phát triển nhà out
1. Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp); quy hoạch xây dựng cơ sở the giáo dục đại học, trường dạy nghề, trừ viện nghiên cứu khoa học, trường phổ thông dân tộc nội trú công lập trên địa bàn (sau đây gọi chung là khu nghiên cứ
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: