The classical theory of office location argues that office rents are b dịch - The classical theory of office location argues that office rents are b Việt làm thế nào để nói

The classical theory of office loca

The classical theory of office location argues that office rents are based on face-to-face contact
possibilities which are a decreasing function of distance to the central business district (CBD)(Heilbrun
1987). Even with the exponential change of technology, face-to-face contact is still an important factor in
determining office rent (Bollinger et al. 1998). Proximity to other office buildings creates positive effects
on office rents.Finding empirical evidence of the clustering effect, especially in the developed world, has
been a significant interest of researchers (Archer & Smith 2003; Jennen & Brounen 2009; Shilton &
Stanley 1999).
Approaching the issue from economies of scale, a synonym of agglomeration, Archer & Smith (2003)
explain office clustering using demand economies of scale and demand for marketing image. The
authors have found empirical evidence of clustering effects on the office market in Houston, Texas.
Jennen & Brounen (2009) extended the existing literature by testing the rent effects of office clusters
6
Huynh D.T.
THE EFFECTS OF CLUSTERING ON OFFICE RENTS: EMPIRICAL EVIDENCE FROM THE RENTAL OFFICE
MARKET IN HO CHI MINH CITY
Theoretical and Empirical Researches in Urban Management
Theoretical and Empirical Researches in Urban Management Volume 9 Issue 1 / February 2014
empirically outside the United States.They also found empirical evidence of clustering effects on office
rents in Amsterdam. However, both works by Archer & Smith (2003) and Jennen & Brounen (2009) are
still limited to the developed world. To extend the coverage of the literature, following similar
methodologies and approaches, I demonstrate that the effects of clustering on office rents also exist in
the thin and emerging market of HCMC. In other words, results of this article support the argument by
Malpezzi (1999) that real estate market behavior is remarkably similar from place to place.
The remainder of this article is organized as follows: The second section is a literature review of
agglomeration economies. The third section explains the ways to measure clusters. The fourth section
briefly surveys the office market in HCMC and explains rationales for choosing HCMC. The data is
described in the fifth section. The sixth and seventh sections present the empirical results and
robustness check. The eighth section compares the results in HCMC to those in Houston and
Amsterdam. The conclusion will be in the final section
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Lý thuyết cổ điển của vị trí văn phòng lập luận rằng tiền thuê văn phòng được dựa trên mặt đối mặt liên hệkhả năng là một chức năng giảm khoảng cách đến khu thương mại Trung tâm (CBD) (HeilbrunNăm 1987). ngay cả với những thay đổi mũ của công nghệ, mặt đối mặt liên hệ vẫn là một yếu tố quan trọng trongxác định văn phòng cho thuê (Bollinger et al. năm 1998). Gần gũi với các tòa nhà văn phòng khác tạo ra tác động tích cựctrên tiền thuê văn phòng. Việc tìm kiếm các bằng chứng thực nghiệm của hiệu ứng kết cụm, đặc biệt là ở các nước phát triển, cólà một lợi ích đáng kể của các nhà nghiên cứu (Archer & Smith năm 2003; Jennen & Brounen 2009; Shilton &Stanley năm 1999).Tiếp cận vấn đề từ nền kinh tế của quy mô, từ đồng nghĩa của kết tụ, Archer & Smith (2003)giải thích văn phòng clustering sử dụng nhu cầu nền kinh tế của quy mô và nhu cầu về tiếp thị hình ảnh. Cáctác giả đã tìm thấy các bằng chứng thực nghiệm của cụm tác dụng trên thị trường văn phòng tại Houston, Texas.Jennen & Brounen (2009) mở rộng các tài liệu hiện có bằng cách kiểm tra hiệu ứng tiền thuê nhà trong văn phòng6Huynh DTNHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA CỤM TRÊN TIỀN THUÊ VĂN PHÒNG: CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ VĂN PHÒNG CHO THUÊCÁC THỊ TRƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHNghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trong quản lý đô thịVấn đề lý thuyết và thực nghiệm nghiên cứu trong quản lý đô thị tập 9 1 / tháng 2 năm 2014empirically bên ngoài Vương States.They cũng cho thấy các bằng chứng thực nghiệm của hiệu ứng kết cụm trên văn phònggiá thuê ở Amsterdam. Tuy nhiên, cả hai tác phẩm của Archer Smith (2003) và Jennen & Brounen (2009)vẫn còn hạn chế để các nước phát triển. Để mở rộng phạm vi bảo hiểm của các tài liệu, sau tương tựphương pháp và phương pháp tiếp cận, tôi chứng minh rằng những ảnh hưởng của cụm trên tiền thuê văn phòng cũng tồn tại trongmỏng và mới nổi thị trường của TP. Hồ Chí Minh. Nói cách khác, kết quả của bài viết này hỗ trợ các đối số bởiMalpezzi (1999) rằng hành vi của thị trường bất động sản là đáng kể tương tự từ nơi này đến nơi.Phần còn lại của bài viết này được tổ chức như sau: phần thứ hai là bình luận văn học củakết tụ nền kinh tế. Phần thứ ba giải thích những cách để đo lường cụm. Phần thứ tưmột thời gian ngắn, khảo sát thị trường văn phòng tại TP. Hồ Chí Minh và giải thích lý đã chọn TP. Hồ Chí Minh. Các dữ liệuMô tả trong phần thứ năm. Thứ sáu và thứ bảy phần trình bày kết quả thực nghiệm vàkiểm tra mạnh mẽ. Phần thứ tám so sánh kết quả tại TP. HCM để những người ở Houston vàAmsterdam. Kết luận sẽ trong phần cuối cùng
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Các lý thuyết cổ điển của văn phòng vị trí cho rằng giá thuê văn phòng dựa trên khuôn mặt-đối-mặt tiếp xúc
khả năng đó là một chức năng giảm khoảng cách với khu kinh doanh trung tâm (CBD) (Heilbrun
1987). Thậm chí với sự thay đổi theo cấp số nhân của công nghệ, tiếp mặt đối mặt vẫn là một yếu tố quan trọng trong
việc xác định giá thuê văn phòng (Bollinger et al. 1998). Gần tòa nhà văn phòng khác tạo ra hiệu ứng tích cực
về văn phòng rents.Finding bằng chứng thực nghiệm về hiệu ứng phân nhóm, đặc biệt là ở các nước phát triển, đã
được sự quan tâm đáng kể của các nhà nghiên cứu (Archer & Smith 2003; Jennen & Brounen 2009; Shilton &
Stanley 1999).
Tiếp cận vấn đề từ các nền kinh tế của quy mô, một từ đồng nghĩa của tích tụ, Archer và Smith (2003)
giải thích văn phòng phân nhóm nhu cầu sử dụng các nền kinh tế của quy mô và nhu cầu tiếp thị hình ảnh. Các. Tác giả đã tìm thấy bằng chứng thực nghiệm về cách phân nhóm các hiệu ứng trên thị trường văn phòng tại Houston, Texas Jennen & Brounen (2009) mở rộng thêm các tài liệu hiện có bằng việc thử nghiệm tác thuê của các cụm văn phòng 6 Huỳnh DT CÁC ẢNH HƯỞNG CỦA Clustering VỀ TIỀN THUÊ VĂN PHÒNG: BẰNG CHỨNG DỰA TRÊN KINH NGHIỆM TỪ VĂN PHÒNG CHO THUÊ THỊ TRƯỜNG TẠI TP HỒ CHÍ MINH CITY Nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm trong quản lý đô thị Nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm trong quản lý đô thị Volume 9 Số 1 / tháng 2 năm 2014 theo kinh nghiệm bên ngoài States.They Kỳ cũng tìm thấy bằng chứng thực nghiệm về cách phân nhóm các hiệu ứng về văn phòng thuê ở Amsterdam. Tuy nhiên, cả hai tác phẩm của Archer & Smith (2003) và Jennen & Brounen (2009) vẫn còn giới hạn ở những nước phát triển. Để mở rộng phạm vi của văn học, sau đây tương tự như phương pháp và cách tiếp cận, tôi chứng minh rằng tác dụng của clustering trên giá thuê văn phòng cũng tồn tại trong các thị trường mới nổi và mỏng của TP HCM. Nói cách khác, kết quả của bài viết này hỗ trợ các lập luận của Malpezzi (1999) rằng hành vi của thị trường bất động sản là đáng kể tương tự từ nơi này đến nơi khác. Phần còn lại của bài viết này được tổ chức như sau: Phần thứ hai là một tài liệu nghiên cứu của các nền kinh tế tích tụ. Phần thứ ba giải thích các cách để đo lường các cụm. Phần thứ tư một thời gian ngắn các cuộc điều tra thị trường văn phòng tại TP Hồ Chí Minh và giải thích lý do cơ bản cho việc lựa chọn TP.HCM. Các dữ liệu được mô tả trong phần thứ năm. Các phần thứ sáu và thứ bảy trình bày các kết quả thực nghiệm và kiểm tra độ chắc chắn. Phần thứ tám so sánh các kết quả trong TP.HCM với những người ở Houston và Amsterdam. Các kết luận sẽ được ở phần cuối cùng



















đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: