c. Văn hóa Môi trường
phát triển xã hội văn minh hiện đại, hội nhập quốc tế, sự thay đổi trong xã hội
hướng tới các giá trị con người, quan tâm chăm sóc sức khỏe, hệ thống đảm bảo chăm sóc sức khỏe,
39
giải quyết bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn trong môi trường sản xuất, làm việc
và sinh hoạt.
Bắc quê Quan Ninh Hồ (nhạc truyền thống) trong đó là nơi đầu tiên của
Phật giáo, có nhiều lễ hội, làng nghề. Bắc Ninh và truyền thống hiếu học của
học tập, thi cử phong kiến trong hơn 800 năm của Han, Bắc Ninh là nhà
của hơn 600 bác sĩ, có những người đã trở thành nhân vật lịch sử, danh nhân
văn hóa như Lê Văn Thịnh, Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Đăng Đạo ... từ những yếu tố này
công ty đã quan tâm đến vấn đề tôn giáo, triết học, ngôn ngữ, văn học và nghệ thuật với
những ảnh hưởng gián tiếp của chúng đối với các doanh nghiệp kinh doanh.
Các yếu tố môi trường của dân số và lao động cơ hội, sự phát triển
các điều kiện của con người lực lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và sử dụng các địa phương
sắp xếp lao động.
d. Môi trường quốc tế
Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng tăng xu hướng có thể hầu hết các nền kinh tế thế giới
với sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia là một vấn đề quan tâm để xây dựng quyền
chiến lược.
tác động môi trường quốc tế về chính sách kinh tế, khoa học và công nghệ trong
nước. Các hoạt động được tổ chức tại Việt Nam trong ASEAN, AFTA, WTO, xu hướng toàn cầu hóa,
hội nhập quốc tế, khu vực, tạo điều kiện cho việc huy động vốn đầu tư,
mở rộng liên kết, hợp tác sản xuất kinh doanh quốc tế, giảm thuế nhập khẩu, tăng
cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp và mở rộng thị trường, thu công nghệ,
kỹ năng quản lý, tăng tính linh hoạt và hiệu quả của các doanh nghiệp.
Trong một cách khác, các yếu tố trên cũng như áp lực về doanh nghiệp trong việc phát triển
chiến lược. Công ty phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt của hàng nhập khẩu từ bên ngoài, phải đối mặt với các nước ngoài
doanh nghiệp có năng lực cao, có khả năng, kinh nghiệm lớn về tài chính quản lý
tốt hơn; tôn trọng các mục tiêu tổng thể của sự chú ý xã hội khích lệ tinh thần; coi trọng tài năng, xây dựng
một nền văn hóa doanh nghiệp; đổi mới sự lãnh đạo.
2.1.3.3. Các vấn đề chính liên quan đến tình hình hiện tại và Phát triển Pr ospects của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh
một. Cạnh tranh hiện nay
tình trạng kinh tế-xã hội của khu vực: Các ngành công nghiệp trong đó sản xuất
công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp nhỏ và các quốc gia thành viên có liên quan, ưu tiên đầu tư và
40
phát triển; với các khoản đầu tư cho ngành công nghiệp - xây dựng 40% ở giai đoạn này, nhỏ
ngành công nghiệp đang trong giai đoạn phát triển và tăng trưởng.
Chuyển đổi các ngành: hàng rào cảnh cao do đặc điểm của thiết bị
và nhà xưởng; công nhân chuyên cho vay-địa vị cao, giải quyết nợ chậm; chi phí cao
rời bỏ ngành (đào tạo, tiếp thị trường mới, lửa); hiện có quan hệ hợp tác
, liên kết; truyền thống, lịch sử, các ngành kinh tế phụ thuộc vào cảm xúc. Những yếu tố
làm tăng khó khăn cho các ngành kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của các đơn vị
trong ngành.
Áp lực cạnh tranh trên 5 bên và nó là áp lực của các doanh nghiệp mới,
áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với công nghiệp, áp lực cạnh tranh của các
sản phẩm thay thế hoặc dịch vụ thay thế, sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp, áp lực từ
khách hàng.
b. Áp lực của các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường
Do đặc điểm sản xuất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nghề
làng ở Bắc Ninh là sản xuất các sản phẩm truyền thống với nghệ thuật cao, cao
rào cản để nhập cảnh, nhưng có những phân đoạn thị trường trong lĩnh vực tài nguyên, dễ dàng chuyên nghiệp
để bắt chước, tạo ra một giảm giá lớn, bất kỳ lợi ích cho các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ngành có lợi thế về chi phí, kinh nghiệm, công nghệ chuyên ngành,
năng lực (lao động, thiết bị và vốn), lợi thế quy mô, sản lượng cao hơn, chi phí cao, các
các kênh phân phối, có lợi thế là tiêu chí vốn, lựa chọn sân khấu, có những
lợi thế của sự khác biệt sản phẩm, công nghệ mới, chuyển giao công nghệ trong thời gian, các
doanh nghiệp ngành ảnh uy tín lợi thế.
Cuộc cạnh tranh để thay thế các sản phẩm trên thiết lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ
quan tâm duy trì và thúc đẩy mở rộng các sản phẩm thủ công mỹ nghệ gỗ,
gỗ công nghiệp, giấy, giấy, bao bì, các tông, các loại thép và sắt bằng văn bản
nhà máy, thép tấm, thép lá, thép .... Sự kết hợp của gốm cổ hiện đại.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở làng Bắc Ninh thừa kế độc đáo
sản phẩm đáp ứng nhu cầu đặc biệt, thiên nhiên hàng thủ sản phẩm, tính thẩm mỹ không phải là một hiện đại
nhà máy sản xuất; như giấy biểu tượng, trang trí độc đáo của nghệ sĩ Phong Khê làng
sản xuất giấy, giấy viết thư pháp, giấy cho khuyến mại đặc biệt cho Viện Hán Nôm. Các
sản phẩm thủ công mỹ nghệ là xuất sắc, đồ gỗ Đồng Kỵ, Đồng Quang, Từ Sơn đã được biết đến một
khu vực rộng lớn và xuất khẩu sang Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Lào, Campuchia .. Sản phẩm hun khói
Bamboo là duy nhất cho Việt Nam mà Xuân Lai Bamboo, Gia Bình.
41
Từ điểm khởi đầu là tạo ra một lợi thế cạnh tranh cho nhỏ và
các doanh nghiệp vừa ở làng Bắc Ninh.
c. Áp lực từ khách hàng
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Bắc Ninh sản xuất kim loại chủ yếu là kim loại màu
(đồng, nhôm, bạc ...), các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, giường, tủ, bàn, ghế, giấy,
khách hàng chủ yếu là các cơ quan nhà nước, bao gồm cả hợp đồng sản xuất trang bị cho
các cơ quan Chính phủ, Bộ quốc phòng, Bộ văn hoá thông tin còn lại
được bán cho các nhà đầu tư tư nhân, khách du lịch và du khách. Đồ nội thất riêng Đồng Kỵ, công ty cũng
xuất khẩu sang Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Campuchia, Lào, chiếm 65% thị phần.
Các công ty sản xuất sản phẩm tre hun khói cung cấp chùa Đình, Đền
xuất hiện, vùng sinh thái và vui chơi giải trí.
Các sản phẩm làng xuất khẩu sang châu Âu, Mỹ là khó khăn, thị trường này không
chỉ đòi hỏi các mô hình truyền thống của châu Á, nhưng họ yêu cầu việc lựa chọn các loại
gỗ co ngót, cong vênh, do đó, để nhập vào thị trường này, công ty phải sản xuất kiểu châu Âu,
và mức tiêu thụ của thương nhân nước ngoài, chủ yếu là thông qua tiếp xúc trực tiếp với mỗi đơn hàng hoặc
. thông qua một kênh để các không gian tiêu dùng nói chung
Khả năng của các nhà đầu tư chi phối (nhà nước) trong cơ chế hiện nay là rất cao: On
kế hoạch, tiêu chí để lựa chọn sản phẩm sai, áp đặt giá (tiêu chí đấu thầu "bid";
điều chỉnh giá; khối lượng bổ sung phát sinh ...) cổ phần chế cứng nhắc; thực thi
thanh toán (nợ thanh toán kéo dài), tình trạng khép kín ít khách quan và trách nhiệm của
các nhà đầu tư không được quy định rõ ràng, trong thực tế, lợi thế luôn luôn ủng hộ của các
khách hàng, nhà đầu tư, gây thiệt hại cho người sản xuất.
Xuất khẩu sang các nước khác, thậm chí còn gây phiền nhiễu hơn thủ tục thông qua trung gian,
dẫn đến nhiều doanh nghiệp không được thoát khỏi nợ nần, mất cân đối vốn.
d. Áp lực của nhà cung cấp
Nguồn cung nguyên liệu như các loại gỗ quý hiếm như giám sát gỗ,
Pơmu, lái xe ... để nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài nhiều hơn. Các loại rác tre,
mây, mua từ các tỉnh phía Bắc như Sơn La, Lai Châu và Hà Giang.
Việc sản xuất các vật liệu sắt, giấy được thu thập từ khắp nơi, cần phải cung cấp cho
khách hàng với sự ổn định đảm bảo.
Các nhà cung cấp cạnh tranh với nhau: Việc cung cấp một liên kết dọc
chiến lược (vật liệu địa phương, sắt, tre ...) tạo ra bất lợi cho người mua; Các
nhà cung cấp cũng khó khăn, do các khoản nợ đọng trong xây dựng cơ bản, cung cấp hợp đồng
42
thường đi kèm với việc thanh toán trước, thanh toán ngay lập tức đã gây khó khăn
cho các doanh nghiệp mua; vốn khó khăn hiện nay có sẵn cho các nhà cung cấp tín dụng. Các
. liên minh chiến lược của công ty "khách hàng"
Việc cung ứng lao động: người lao động trong ngành công nghiệp nhỏ có sẵn từ sau
nguồn:
- Nguồn tin từ các trường công lập, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp ...
- Lao động được truyền nghề từ người này sang người khác, với các cặp.
- Việc tuyển dụng lao động tại chỗ, từ địa phương
e. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng lĩnh vực
Thể hiện bởi quy mô của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này, hiện đang tồn tại trong ba kích cỡ:
Form Một: Các tập đoàn kinh doanh lớn, các nhà máy sản xuất lớn như Bai
Bang Giấy, thép Thái Nguyên, gỗ Bình Định, ... tạo cao chiến lược ngành công nghiệp
nhóm - để tạo ra các chiến lược; sự phụ thuộc của các phân phối; các công ty, nhà máy
chủ yếu là tham gia vào các gói lớn, tình hình không nên cạnh tranh gay gắt.
Form hai: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tỉnh có khả năng tương tự
để sản xuất các sản phẩm hàng hóa như Nam Định, Thái Bình, Hà Tây. Họ thường có một
cấu trúc, tầm cỡ và đặc điểm của sản phẩm cùng dẫn các công ty ngày càng nhiều
cạnh tranh.
Form ba: một thí sinh kinh doanh mới, cạnh tranh chủ yếu trong thị trường bán lẻ như các
khu vực vẫn tăng trưởng kinh tế chậm, cạnh tranh không phải lo lắng nhiều.
đang được dịch, vui lòng đợi..
