2. Nội dung trong thử nghiệm chức năng bảng
2.1 Kết hợp các trường hợp thử nghiệm.
- Để xác minh rằng số đơn vị TC đáp ứng yêu cầu của khách hàng hay không. Người dùng phải điền số LỘC chức năng kiểm tra và điền giá trị của 'kiểm tra số trường hợp / Normal KLOC' mục trong tờ FunctionList, đó là yêu cầu của khách hàng hoặc giá trị bình thường. Số lượng thiếu TC được thể hiện trong 'Thiếu trường hợp thử nghiệm' mục.
- Nếu số lượng các đơn vị TC không đáp ứng được yêu cầu, người sáng tạo nên giải thích lý do.
- Nếu số lượng 'trường hợp thử nghiệm số Normal / KLOC' mục trong tấm FunctionList không được ghi lại, số lượng trong 'Thiếu trường hợp kiểm thử' không được tính. 2.2 điều kiện và xác nhận các trường hợp thử nghiệm. Mỗi trường hợp thử nghiệm là sự kết hợp của các điều kiện và xác nhận. a. Tình trạng: - Điều kiện là sự kết hợp của các điều kiện tiên quyết và các giá trị đầu vào. "- Kiện tiên quyết: nó được thiết lập điều kiện là phải tồn tại trước khi thực hiện các trường hợp thử nghiệm. Ví dụ: file A là điều kiện tiên quyết cho các trường hợp thử nghiệm mà cần phải truy cập vào tập tin A." - các giá trị đầu vào: nó bao gồm 3 loại giá trị:. bình thường, ranh giới và bất thường . giá trị bình thường là những giá trị của đầu vào được sử dụng chủ yếu và thường để đảm bảo chức năng công trình. giá trị ranh giới là những giá trị giới hạn mà chứa các giá trị trên và dưới.. các giá trị bất thường. là những giá trị không mong đợi. Và thông thường nó xử lý các trường hợp ngoại lệ. - Đối với ví dụ: giá trị đầu vào thuộc 5 <= đầu vào <= 10. 6,7,8,9 là những giá trị bình thường.. 5, 10 là những giá trị biên.. -1, 11 ,.. .. là những giá trị bất thường. b. Chứng nhận: "- Đó là sự kết hợp của các kết quả dự kiến sẽ kiểm tra đầu ra của từng chức năng. Nếu kết quả đều giống nhau với xác nhận, trường hợp kiểm tra được thông qua, trường hợp khác, nó được thất bại." - Xác nhận có thể bao gồm: + Đầu ra kết quả của hàm . + tin nhắn đăng nhập đầu ra trong tập tin log. + nhắn màn hình đầu ra ... c. Loại trường hợp thử nghiệm và kết quả: - Loại trường hợp thử nghiệm: Nó bao gồm bình thường, ranh giới và trường hợp kiểm tra bất thường. Người dùng chọn loại dựa trên các kiểu dữ liệu đầu vào. "- Kết quả Kiểm tra trường hợp: kết quả đầu ra thực tế so với các nhận. P đối với trường hợp không thành công Passed và F cho. Nó có thể 'OK' hoặc 'NG' (nó phụ thuộc vào thói quen của các đội hoặc khách hàng) " 2.3. Các mặt hàng khác: - Chức năng Code: nó là ID của chức năng và cập nhật tự động theo các tấm FunctionList. - Chức năng Tên: nó là tên của hàm và cập nhật tự động theo các tấm FunctionList. - Created By:. Tên của người sáng tạo - đã thi Bằng : Tên người thực hiện các bài kiểm tra đơn vị - các dòng mã:. số của bộ luật dòng của hàm - Yêu cầu kiểm tra: Tự giới thiệu về các yêu cầu đã được thử nghiệm trong chức năng này, nó không phải là bắt buộc.
đang được dịch, vui lòng đợi..
