và các mạng di động không 3GPP.
3.2 Kiến trúc mạng LTE
kiến trúc mạng LTE được đặc trưng bởi sự vắng mặt của một tên miền chuyển mạch kênh và mạng truy cập thường đơn giản hóa. Nó có tính năng một không phân cấp (phân phối) cấu trúc để tăng khả năng mở rộng và hiệu quả, và một mô hình tối ưu hóa để hỗ trợ thời gian thực các dịch vụ trên nền IP. Các mạng LTE bao gồm các phần tử mạng mới so với các tiêu chuẩn trước đó. Như thể hiện trong hình 2, kiến trúc LTE có thể được chia thành ba tiểu phần chính:
• Air Interface (OFDMA)
• RAN (E-UTRAN)
• Core Network (Enhanced Packet Core (EPC) Hình 2:. Kiến trúc mạng LTE 3.2 0,1 Air Interface Tại giao diện không khí là LTE lớp vật lý (PHY) cung cấp một phương tiện hiệu quả của việc truyền cả dữ liệu và kiểm soát thông tin giữa một trạm gốc tiến hóa (eNB hoặc eNodeB) và các thiết bị sử dụng điện thoại di động (UE) (Motorola Inc, 2007). Các PHY LTE như là một tiến bộ trong các ứng dụng công nghệ di động sử dụng một số công nghệ tiên tiến như Orthogonal Frequency Division Multiplexing (OFDM) và Multiple Input Multiple Output (MIMO) truyền dữ liệu. Các PHY LTE cũng sử dụng Orthogonal Frequency Division Multiple Access (OFDMA) trên đường xuống (DL) và Single Carrier -. Frequency Division Multiple Access (SC-FDMA) trên đường lên (UL) OFDMA là chương trình ghép kênh trong LTE DL Trong hoạt động của OFDMA, dữ liệu được chỉ dẫn trên một sóng mang con-phụ. cơ sở subcarrier cho một số quy định của thời kỳ biểu tượng, để nhiều người dùng và fro. Công nghệ này làm chỗ cho việc sử dụng hiệu quả phổ tần, tốc độ dữ liệu cao điểm rất cao và cũng làm tăng độ trễ giảm. OFDM thực hiện trong LTE là majorly do khả năng phục hồi của mình để can thiệp, đa đường và lây lan. Nó hỗ trợ băng thông khả năng mở rộng, và lớn hơn băng thông, lớn hơn dung lượng kênh (Ian, 2012).
đang được dịch, vui lòng đợi..