TABLE2. Average Arsenic Concentrations Measured in September 1999, Dec dịch - TABLE2. Average Arsenic Concentrations Measured in September 1999, Dec Việt làm thế nào để nói

TABLE2. Average Arsenic Concentrati

TABLE2. Average Arsenic Concentrations Measured in September 1999, December 1999, andMay 2000in the Upper Aquifers (Private Tubewells in Rural Districts)
September 1999 December 1999 May 2000

As As As
districta n (µg/L) n (µg/L) n (µg/L)
A 19 45 9 56 19 4
B 16 90 16 84 16 26
C 18 216 18 131 19 40
D 15 466 15 676 15 154
all 68 194 58 247 69 52
a The administrative districts A-D are shown in Figure 1a; corre- sponding names are given in Table 1.



ground water abstr action from peat-rich aq uifers may en- hance dissolution of arse nic-rich iron oxyhydroxides and, thu s, lea d to incre ased arse nic conce ntrat ions in the upp er aq uifer of district D. However, the release of arse nic from the oxidation of arse nic- bearing sulfide minerals m ust also be considere d. More detailed investigations are necessary to und erstand the arse nic pollutio n mechanism(s) in the Ha noi area.
In add ition to the regional differe nces, seasonal variations of arse nic conce ntrat ions have bee n observed in the upp er aq uifers. We have analyzed the same 68 tub ewells in Septe mber 1999, Dece mber 1999, and May 2000. As shown in Table 2, the highest arse nic conce ntrat ions occurre d at the tra nsition of the rainy season to the dry season (Sep- te mber, Dece mber) and the lowest at the end of the dry season (May). These variations may be related to the pronoun ced seasonality of the Red River discharge. The average seasonal differe nce of the water level is 10 m (8.9 m in 1999), which causes significant fluct uations in the ground water ta ble (11). Not ably, the seasonal variation was most pronoun ced in district A(see Table 2), which experiences higher ground water ta ble fluct uations than the inte nsely pu m ped aq uifers in district D. The variations in redox conditions associated with fluct uating ground water levels could enh ance release of arse nic to the ground water through either redu ctive or oxidative mechanisms. Our data base is und oub tedly too limite d to draw conclusions regarding the processes govern- ing the observed variability in arse nic conce ntrat ions.
Health Aspects . To the best of our knowledge, sym pto ms of chronic arse nic exposure have not yet bee n reporte d in Vietnam despite the fact that several million Vietnamese may be consu ming arse nic-rich drinking water (>50 µg/L) and are therefore at risk of chronic arse nic poisoning. Figure 4 illustr ates the cumulative frequ ency distribu tion of the arse nic conce ntrat ion ranges measured in this study. In the four districts A-D, 25-90% (average 48%, n ) 196) of the investigated ground waters excee d the Viet namese arse nic standard of 50 µg/L, and 50-98% (average 72%) were abo ve the WHO guideline value of 10 µg/L. Thu s, the Ha noi area and possibly larger areas of the Red River Delta may be as severely affecte d as Banglade sh (25% abo ve 50 µg/L, n ) 3534) (7).
Especially the alarmingly high concentrat ions in the upp er aq uifer of district D raise the qu estion of why arse nicosis has not bee n detecte d in this area so far. The ground water pu m ped through the family based tub ewells are ofte n used direct ly as drinking water. However, the first private tubewells were installed only 7 yr ago, and the first cases of chronic arse nic poisoning from ingestion of conta minated water are typically observed only after 5-10 yr of exposure (35, 36). Further more, the early manifestations are difficult to diag- nose, particularly in the absence of the awareness of pote ntial problems (37). Consequ ently, we urgently propose further and thorough evaluation of the exte nt of the ground water
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
TABLE2. Trung bình asen nồng độ đo được trong tháng 9 năm 1999, tháng 12 năm 1999, andMay 2000 in trên tầng ngậm nước (riêng Tubewells ở khu vực nông thôn)Tháng 9 năm 1999 tháng 12 năm 1999 có thể năm 2000 Như là như làdistricta n (µg/L) n (µg/L) n (µg/L)MỘT 19 45 9 56 19 4B 16 90 16 84 16 26C 18 216 18 131 19 40D 15 466 15 676 15 154Tất cả 68 194 58 247 69 52một huyện hành chính A-D sẽ được hiển thị trong hình 1a; Corre – sponding tên được đưa ra trong bảng 1. hành động abstr mặt đất nước từ than bùn giàu aq uifers có thể giải tán en-hance arse nic giàu sắt oxyhydroxides, và thu s, d để incre ased arse nic conce ntrat ion trong upp lea er aq uifer của huyện D. Tuy nhiên, việc phát hành của arse nic từ quá trình oxy hóa của arse nic-mang sulfua khoáng vật m ust cũng là considere d. Điều tra chi tiết hơn là cần thiết để und erstand các arse nic pollutio n mechanism(s) trong khu vực Hà Nội.Trong thêm ition vào nces trong khu vực, theo mùa các biến thể của các ion ntrat arse nic conce có ong n quan sát thấy ở upp er aq uifers. Chúng tôi đã phân tích như vậy 68 Bồn tắm ewells Septe mber năm 1999, Dece mber năm 1999 và tháng 5 năm 2000. Như được hiển thị trong bảng 2, cao nhất arse nic conce ntrat các ion occurre d tại nsition tra mùa mưa trong mùa khô (tháng chín-te mber, Dece mber) và thấp nhất vào cuối mùa khô (tháng năm). Những biến thể này có thể liên quan đến tính thời vụ ced đại từ sông Hồng xả. Trung bình theo mùa trong nce của mực nước là 10 m 8,9 m (năm 1999), các nguyên nhân quan trọng fluct uations ở đất nước ta ble (11). Không ably, biến đổi theo mùa là hầu hết các đại từ ced quận một (xem bảng 2), kinh nghiệm cao hơn mặt đất nước ta ble fluct uations hơn inte nsely pu m ped aq uifers ở huyện mất Các biến thể trong điều kiện redox liên kết với fluct uating đất nước cấp có thể phát hành ance enh arse nic để đất nước thông qua redu ctive hoặc oxy hoá các cơ chế. Cơ sở dữ liệu của chúng tôi là und oub tedly quá limite d để rút ra kết luận về quy trình quản lý-ing biến đổi quan sát thấy trong arse nic conce ntrat ion.Các khía cạnh sức khoẻ. Tốt nhất của kiến thức của chúng tôi, sym pto ms mãn tính arse nic tiếp xúc chưa có ong n reporte d ở Việt Nam mặc dù thực tế rằng nhiều triệu người Việt Nam có thể consu minh arse nic giàu nước uống (> 50 μg/L) và do đó nguy cơ mãn tính arse nic ngộ độc. Hình 4 illustr ates tion distribu ency tích lũy frequ của dãy ion arse nic conce ntrat đo trong nghiên cứu này. Trong bốn khu A-D, 25-90% (trung bình là 48%, n) 196) của excee tra đất nước d Viet namese arse nic chuẩn 50 μg/L, và 50-98% (trung bình là 72%) là gi ve WHO phương châm hoạt động giá trị của 10 µg/L. Thu s, Ha noi khu vực và có thể lớn hơn các khu vực đồng bằng sông Hồng có thể là nghiêm affecte d như Banglade sh (25% gi ve 50 μg/L n) 3534) (7).Đặc biệt là các ion concentrat đáng báo động cao trong upp er aq uifer khu D tăng estion qu của lý do tại sao arse nicosis đã không ong n detecte d trong lĩnh vực này cho đến nay. Nước ngầm pu m ped qua Bồn tắm gia đình dựa trên các ewells là ofte n sử dụng trực tiếp ly nước uống. Tuy nhiên, tubewells tư nhân đầu tiên đã được cài đặt chỉ 7 năm trước đây, và các trường hợp đầu tiên của mãn tính arse nic ngộ độc từ uống Pphích minated nước thường được quan sát chỉ sau 5-10 năm tiếp xúc (35, 36). Thêm nữa, các biểu hiện ban đầu rất khó để c-mũi, đặc biệt là trong sự vắng mặt của nhận thức của các vấn đề ntial pote (37). Consequ ently, chúng tôi khẩn trương đề xuất thêm và đánh giá toàn diện của exte nt của đất nước
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Table2. Nồng độ asen trung bình đo được trong tháng Chín năm 1999, tháng 12 năm 1999, andMay 2000in các tầng ngậm nước Upper (giếng khoan tư nhân trong huyện nông thôn)
Tháng 9 năm 1999 Tháng 12 năm 1999 Tháng 5 năm 2000

Như Như Như
districta n (mg / L) n (mg / L) n (mg / L )
A 19 45 9 56 19 4
B 16 90 16 84 16 26
C 18 216 18 131 19 40
D 15 466 15 676 15 154
tất cả 68 194 58 247 69 52
a huyện AD hành chính được thể hiện trong hình 1a; tên kèm tho được cho trong bảng 1. đất hành động abstr nước từ uifers aq than bùn giàu có thể khuyến Hance giải thể ass oxyhydroxides sắt nic giàu và thu s, lea d để incre ass ased Conce nic ntrat ion trong upp er aq uifer huyện D. Tuy nhiên, việc phát hành ass nic từ quá trình oxy hóa của ass nic- mang sulfide khoáng m ust cũng được considere d. Điều tra chi tiết hơn là cần thiết để und erstand cơ chế ass nic pollutio n (s) trong khu vực Hà nội. Trong thêm ition đến nces differe khu vực, thay đổi theo mùa của ass Conce nic ntrat ion có n ong quan sát trong uifers aq upp er . Chúng tôi đã phân tích cùng 68 bồn tắm nhà Ewell trong Septe mber 1999, Dece mber 1999, và tháng năm 2000. Như trong Bảng 2, ass Conce nic cao nhất ntrat ion occurre d tại nsition tra của mùa mưa sang mùa khô (tháng chín - te mber, Dece mber) và thấp nhất vào cuối mùa khô (tháng). Những biến thể này có thể liên quan đến các đại từ ced mùa vụ của việc xả sông Hồng. Các differe nce mùa trung bình của mực nước là 10 m (8,9 m vào năm 1999), mà nguyên nhân uations fluct đáng kể trong nước ngầm ta BLE (11). Không có tài năng, biến đổi theo mùa đã được hầu hết các đại từ ced trong huyện A (xem Bảng 2), kinh nghiệm nước ngầm cao hơn ta uations fluct ble hơn inte nsely uifers pu m lð aq huyện D. Các biến thể trong các điều kiện khử oxy hóa kết hợp với uating fluct mực nước dưới đất có thể phát hành ENH ance của ass nic vào nước ngầm, hoặc thông qua các cơ chế ctive hoặc oxy hóa Redu. Cơ sở dữ liệu của chúng tôi là und OUB tedly quá limite d để rút ra kết luận liên quan đến các quá trình chỉnh các sự biến đổi quan sát trong ass Conce nic ntrat ion. Các khía cạnh sức khỏe. Để tốt nhất của kiến thức của chúng tôi, ms sym PTO tiếp xúc nic ass mãn tính chưa n ong reporte d ở Việt Nam mặc dù thực tế rằng nhiều triệu người Việt Nam có thể consu ming ass nước uống nic giàu (> 50 mg / L) và do đó có nguy cơ ngộ độc mãn tính ass nic. Hình 4 illustr ates tích lũy frequ ency distribu tion của ass Conce nic ntrat dãy ion đo trong nghiên cứu này. Trong bốn huyện AD, 25-90% (trung bình 48%, n) 196) của nước ngầm điều tra excee d Việt namese ass chuẩn nic 50 mg / L, và 50-98% (trung bình 72%) là abo ve giá trị cho phép của WHO là 10 mg / L. Thu s, khu vực Hà nội và các khu vực có thể lớn hơn của đồng bằng sông Hồng có thể là nghiêm trọng affecte d như Banglade sh (25% ABO đã 50 mg / L, n) 3534) (7). Đặc biệt là các ion Yếu cao đáng báo động trong các upp er aq uifer huyện D tăng estion qu tại sao ass nicosis chưa ong n detecte d trong lĩnh vực này cho đến nay. Các nước ngầm pu m lð thông qua gia đình dựa bồn tắm nhà Ewell là ofte n sử dụng ly trực tiếp như nước uống. Tuy nhiên, các giếng khoan tư nhân đầu tiên được cài đặt chỉ có 7 năm trước, và các trường hợp đầu tiên của niên ass ngộ độc nic từ uống conta minated nước thường được quan sát thấy chỉ sau 5-10 năm tiếp xúc (35, 36). Hơn nữa, những biểu hiện ban đầu rất khó để đoán mũi, đặc biệt là trong trường hợp không nhận thức về vấn đề pote ntial (37). Consequ ently, chúng tôi khẩn trương đề xuất thêm và đánh giá toàn diện các nt exte của nước ngầm







đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: