CNTT được thỏa thuận như sau: 1. ĐỊNH NGHĨA VÀ GIẢI THÍCH 1.1 Trong Hiệp định này các khái niệm sau có nghĩa như sau: "Hợp đồng" có nghĩa là thỏa thuận này được ký kết bởi các quyền thương mại và nhượng quyền; "kinh doanh" có nghĩa là các doanh nghiệp nhượng quyền thương mại của Pest Control hoạt động dưới tên thương mại; "Thông tin mật" có nghĩa là bất kỳ thông tin nào được tiết lộ hoặc cung cấp bằng cách khác các quyền thương mại hoặc đại diện của Bên nhượng quyền theo quy định, hoặc liên quan, thỏa thuận này (cho dù bằng miệng hoặc bằng văn bản và có hay không thông tin đó được tuyên bố rõ ràng để được giữ bí mật) hoặc mà nếu không đi vào bàn tay của quyền thương mại liên quan đến kinh doanh, bao gồm cả các tài liệu hoạt động, các hệ thống và tất cả các bí quyết khác được cung cấp cho Bên nhận quyền, không bao gồm các thông tin đó đã được phổ biến cho công chúng; "Tháng Mười Hai luật định actuals" phương tiện kết quả cả năm theo báo cáo cho tháng mười hai, sau khi điều chỉnh cho các tạp chí trung ương, trong hệ thống kế toán Cognos sử dụng làm cơ sở cho các nhóm hợp nhất báo cáo của công ty mẹ cuối cùng của nhượng quyền, Rentokil Initial plc. "thời gian tài chính" có nghĩa là mỗi kỳ kế toán 12 tháng của nhượng quyền, kết thúc ngày 31 tháng Mười Hai mỗi năm. Nên các kỳ kế toán của Bên nhận quyền không được coterminous với những người của nhượng quyền, giai đoạn tài chính được định nghĩa là những bộ phận của kỳ kế toán của Bên nhận quyền là sẽ bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và sẽ chấm dứt vào ngày 31 tháng 12 mỗi năm trong câu hỏi; "Franchise Fee "là phí tính theo Phụ lục 3; " quyền sở hữu trí tuệ "có nghĩa là tất cả các bằng sáng chế, bản quyền thiết kế, bản quyền, quyền nhân thân, thương hiệu, nhãn hiệu, quyền sở dữ liệu và tất cả các quyền sở hữu trí tuệ khác của bất cứ loại nào, trên toàn thế giới, có hoặc không đăng ký hoặc registerable; các mặt hàng không kinh doanh bất thường theo báo cáo của Bên nhận quyền thông qua hệ thống báo cáo Cognos; 6. NGHĨA VỤ CỦA nhận quyền 6.1.1 Vận hành kinh doanh theo đúng quy định của các tài liệu hoạt động, các hệ thống và các cố vấn của nhượng quyền, có liên quan đặc biệt đến chất lượng, dịch vụ, sạch sẽ và phù hợp với thế kinh doanh là hoạt động trong vùng lãnh thổ khác; 6.1 0,3 chỉ sử dụng các nhãn hiệu thương mại và tên thương mại là sự chấp thuận của bên nhượng quyền cung cấp rằng điều này sẽ không ngăn cản việc nhận quyền sử dụng thương hiệu địa phương và các biến thể cho các dòng sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó mà đã được sự chấp thuận của bên nhượng quyền; 6.1.5 Đảm bảo rằng tất cả nhân viên của Bên nhận quyền được đào tạo đầy đủ phù hợp với các tài liệu hoạt động trên cơ sở liên tục và đào tạo bổ sung như có thể được yêu cầu từ thời gian để thời gian bằng các nhượng quyền được thực hiện bởi các nhân viên có liên quan (với chi phí của quyền thương mại); 6.1.9 đảm bảo rằng tất cả các nhân viên làm việc trong kinh doanh có trách nhiệm ở tất cả các lần hiện sự gọn gàng và sạch sẽ xuất hiện và đưa ra dịch vụ điềm đạm và lịch sự có thẩm quyền cho khách hàng và tuân thủ bất kỳ và tất cả các hướng dẫn của nhượng quyền trong lĩnh vực này liên quan đến trang phục, ngoại hình và phong thái; 7. LỆ PHÍ VÀ THANH TOÁN 7.1 Trong việc xem xét cho giấy phép nhượng quyền thương mại và cung cấp các dịch vụ nhượng quyền thương mại, các Bên nhận quyền phải trả cho Bên nhượng quyền Phí nhượng quyền thương mại. Phí nhượng quyền thương mại được thiết kế bởi các bên đại diện cho một khoản phí chiều dài của cánh tay. Phí nhượng quyền thương mại và Franchise Fee giá nêu trong Phụ lục 3 được cố định cho nhiệm kỳ bốn năm đầu của Hiệp định này, nhưng có thể được thay đổi bởi người nhượng quyền có hiệu lực kể từ lần đầu tiên trong ngày của bất kỳ thời kỳ đổi mới quy định tại khoản 4.
đang được dịch, vui lòng đợi..