Trong thế giới frictionless Miller và Modigliani không có không có cấp độ tối ưu tiền mặt vàcông ty có thể gây quỹ bất cứ lúc nào bất cứ khi nào họ tìm thấy rằng nội bộ tiền là không đủcho các hoạt động hàng ngày của họ và cho tài chính tích cực net nay giá trị (NPV) dự án.Trong các trường hợp, công ty không cần giữ tiền mặt như các tập đoànkhông tạo ra bất kỳ sự giàu có cổ đông. Như trái ngược với của thị trường vốn hoàn hảodự báo, văn học cho thấy rằng U.S. công ty, cũng như những người châu Âu, tổ chức quan trọngtiền mặt trên bảng cân đối của họ (ví dụ như Kimet và những người khác, năm 1998; Opler et al., 1999; Dittmarvà Smith, 2003; Ferreira và Vilela, năm 2004). Điều này là bởi vì trong thực tế có là thị trườnghoàn hảo mà tạo ra các công ty để giữ tiền mặt.Thương mại-off lý thuyết và lý thuyết pecking đặt hàng các động cơ khác nhau của các công ty cho giải thích.Giữ tiền mặt. Theo lý thuyết thương mại-off, lợi ích của việc giữ tiền mặt bao gồm vai trò của nó như là mộtan toàn bộ đệm để tránh tình huống trong đó một công ty đã đi đến các thị trường tài chính chogây quỹ, hoặc thanh lý tài sản hiện có cho tài chính cơ hội phát triển của nó.Bên cạnh tiền mặt cổ phiếu giảm khả năng bị nạn tài chính; và cho phép đầu tưngay cả khi một số khó khăn tài chính là ràng buộc. Sự hiện diện của lựa chọn bất lợichứng khoán chi phí có thể được mispriced và công ty thích nội bộ về thông tin nhạy cảmtài chính bên ngoài. Nếu chi phí lựa chọn bất lợi trở thành cực đoan, một công ty có thể tìm thấy nó nhiều hơn nữalợi nhuận không phải để bán chứng khoán và thậm chí bỏ đầu tư. Trong tình huống như vậy đang nắm giữsố dư tiền mặt là hữu ích cho công ty. Ngoài chi phí lựa chọn bất lợi có mộtcơ quan các chi phí của nợ. Nó phát sinh khi quyền lợi của cổ đông đi chệch khỏi các lợi íchcủa những người có nợ hoặc trong các tầng lớp khác nhau của những người có nợ. Vấn đề đạo đức nguy hiểmlàm cho nó khó khăn và tốn kém cho các công ty cao đòn bẩy để nâng cao thêm nợ,hoặc renegotiate sẵn có nợ hợp đồng để tránh phá sản. Jensen và Meckling(1976) tranh luận rằng các công ty có các ưu đãi mạnh mẽ để tham gia vào các tài sản thay thế,làm cho nợ đắt hơn trong điều khoản của yêu cầu sản lượng và trong điều khoản của các camgắn liền với các khoản nợ. Hơn nữa, rất thừa hưởng công ty sẽ có khả năng ảnh hưởng từ dướivấn đề đầu tư, nơi các cổ đông cũ có chút ưu đãi để cung cấpvốn chủ sở hữu bổ sung vốn ngay cả khi một công ty có lợi nhuận đầu tư dự án vì cácdòng tiền từ những khoản đầu tư disproportionately tích luỹ cho các chủ nợ. Trong cả haitrường hợp chi phí cơ quan nợ là quá cao rằng công ty không thể gây quỹ và từ bỏ lợi nhuậndự án đầu tư. Do đó, nó có giá trị để xây dựng số dư tiền mặt.490IJOEM9,4Tải về bởi vua MONGKUT UNIVERSITY OF TECHNOLOGY THONBURI lúc 03:40 ngày 18 tháng 10 năm 2014 (PT)Giải thích lý thuyết pecking đặt hàng tiền mặt công ty cổ phần trong điều khoản của không đối xứngthông tin (Myers và Majluf, 1984). Nó mô tả rằng khi hoạt động tiền mặt chảyare high, firms use them to finance new profitable projects, to repay debts, to paydividends and finally to accumulate cash. When retained earnings are insufficient tofinance new investments, a firm first uses its cash holdings and then issues new debt;finally, when it is out of its debt servicing capacity, firm issues securities. This cangenerate underinvestment problems because there can be the possibility that a firmchooses not to issue securities and will pass a positive NPV project (Myers, 1977). Thissituation can be avoided if a firm retains enough internally-generated cash to cover itsprofitable investment opportunities (Myers and Majluf, 1984).Besides benefits there are costs associated with holding cash, such as low pecuniaryreturns and tax disadvantages from the shareholders’ point of view, i.e. if a firm holdsliquid assets, the accrued income is taxed twice and shareholders can earn a higherpre-tax return from holding these securities directly. Moreover, there are the costs ofmanagerial discretion because now managers have larger assets under their control( Jensen and Meckling, 1976). Managers hold excess cash because they are risk averse(Fama and Jensen, 1983). Managers are not fully diversified because they cannot dividetheir human capital; therefore more entrenched managers hold excess cash to avoidmarket discipline. It is also argued that in the presence of managerial discretion,managers have incentives to hold large amounts of cash so that they can have moreflexibility to pursue their own objectives ( Jensen, 1986; Drobetz and Gruninger, 2007).Cash allows them to make investments that capital markets will not be willing to finance,and avoid the discipline of capital markets. Consequently, there are two conflictingexplanations of cash holdings which lead to the existence of optimal levels of cash.There have been many studies which have examined the relationship between cashholdings and firm value. Most of them have answered this phenomenon in the contextof governance; it is argued that cash holdings which are not needed for investments oroperations can easily be spent by the management. Dittmar and Marth-Smith (2007)reported that governance has a significant impact on firm value through its impact oncash policy. The market value of the firms holding excess cash reserves are reduced byup to one-half when they are governed poorly. Moreover, they found that firms withpoor governance invest their excess cash reserves in assets that have low accountingreturns. Faulkender and Wang (2006) examined the cross sectional variations in thevalue of cash holdings due to the changes in the corporate financial policy. Resultsshowed that marginal value of cash decline with larger cash holdings, higher leverage,better access to capital markets and when firms choose to distribute cash throughdividends rather than repurchases. Pinkowitz and Williamson (2007) investigated themarket value of cash held by the firms. They found that firms with good growthoptions had their cash valued at premium than those with poor growth prospects.Further, firms with stable investment programs and those who are near to financialdistress are valued lower by the investors.An international study of Pinkowitzet al.(2006) showed that countries with poorindices of right enforcement are generally in Asia and South America. Furthermore,their results explained that the relationship between cash holdings and firm value ismuch weaker in countries with poor investor protection as compared to those withstronger protection. Pakistan comes under the category of countries with strongshareholder rights but weak enforcement (La Portaet al., 1998). Thus, it can be impliedfrom the study of Pinkowitz et al. (2006) that Pakistani investors value a firm’sliquid assets less due to the weaker protection of their rights. Huang and Zhang (2008)491Firm value andoptimal cashlevelDownloaded by KING MONGKUT UNIVERSITY OF TECHNOLOGY THONBURI At 03:40 18 October 2014 (PT)performed an international study in which effects of corporate transparency on valueand level of corporate cash holdings were investigated, their sample countries includePakistan as well. They found that a firm’s holding of liquid assets decreases with thelevel of corporate transparency, and cash resources are rewarded with higher market
valuation when firm’s transparency is improved. Paskelian and Nguyen (2010)
reported that concentrated family ownership is prevalent in India, and investors assign
higher value to cash holdings in firms with high family ownership as compared to
those with low family ownership. This study has important implications for Pakistan
because, like India, Pakistan is in the same economical region. Pakistani firms are also
characterized as having concentrated ownership, family control, pyramidal structures,
interlocking directorship and cross shareholdings (Cheema, 2003; Zaidi and Aslam,
2005; Javed and Iqbal, 2006). Thus, it can be inferred from the study of Paskelian and
Nguyen (2010) that cash holdings of Pakistani firms with higher insider ownership are
viewed positively by shareholders. Most of the previous studies have explained the
relationship between firm value and cash holdings in terms of agency theory but direct
relationship is still unexplored.
Therefore, two different effects of cash holding on firm value are determined.
On one hand, at lower levels of cash transaction and precautionary motives will
predominate so an increase in cash level will increase firm value. On the other hand,
free cash flow and opportunity cost will be responsible for higher cash levels and
will lead to a reduction in firm value. Therefore, a nonlinear relationship is expected
between cash holdings and firm value which represents an optimal point where firm
value is maximized.
On the basis of above arguments present study investigates the following hypothesis:
H1.Existence of an optimal cash level between firm value and cash holdings.
H2.Optimal cash level maximizes firm value.
H3.Deviation on either side of optimal cash level decreases firm value.
đang được dịch, vui lòng đợi..