Lời cảm ơnTrước hết, tôi xin nhận của tôi chân thành cảm ơn tiến sĩ Fredric William Swierczek cho hướng dẫn chuyên nghiệp và xây dựng ý kiến trong nghiên cứu này cuối cùng của mình.Tác giả là cũng biết ơn EVN nhóm và công ty của ông, điện điện công ty thương mại, cung cấp hỗ trợ tài chính và cơ hội để tham gia vào chương trình EMBA tại AIT. Cuối cùng, tác giả muốn cảm ơn tất cả các giáo sư, nhân viên tại viện công nghệ Trung tâm tại Việt Nam và bạn cùng lớp người ủng hộ ông trong thời gian chuẩn bị dự án này cũng như chương trình toàn bộ iEMBA Châu á. Tóm tắtSau thời gian dài chuẩn bị, thị trường thế hệ cạnh tranh Việt Nam (VCGM) đã chính thức đi vào hoạt động vào tháng 7, 01 2012. Đây là giai đoạn đầu tiên trong sự tiến triển của thị trường điện Việt Nam được chấp thuận bởi chính phủ để xây dựng một thị trường cạnh tranh điện đầy đủ bán lẻ. Việc tung ra thị trường thế hệ quyền lực cạnh tranh nhằm mục đích bảo đảm sự bình đẳng trong sản xuất năng lượng và giá cả của điện, nâng cao hiệu quả sản xuất, và thu hút thêm nguồn tài trợ để phát điện.Thị trường hoạt động theo mô hình dựa trên chi phí ngoài trời (CBP) và bao gồm hai phần: hợp đồng thị trường và thị trường tại chỗ (bắt buộc chi phí - dựa tổng ngoài trời). Nhà sản xuất năng lượng hợp đồng với người mua duy nhất và có quyền cung cấp sức mạnh giá cả trên thị trường.Điện điện công ty thương mại (EPTC), một chi nhánh của điện Việt Nam, là công ty duy nhất người mua trên thị trường. EPTC chịu trách nhiệm về tính toán và sắp xếp hợp đồng với nhà sản xuất điện và phân phối công ty để làm cho sự đánh đổi giữa nhu cầu kinh doanh lợi nhuận và năng lượng. Nghiên cứu này phân tích quá trình thanh toán hiện tại của công ty bằng cách phân tích dữ liệu sẵn có và các thông tin từ nhiều nguồn trong và ngoài của EPTC. Các phân tích sẽ xác định như thế nào EPTC làm cho khoản thanh toán thị trường thế hệ cạnh tranh Việt Nam. Giải pháp khả thi cũng được đề xuất để giải quyết vấn đề đảm bảo thanh toán và đáp ứng các yêu cầu của thị trường. Bảng nội dungTiêu đề trang tôiGhi nhận iiTrừu tượng iiiBảng của nội dung ivChữ viết tắt viDanh sách nhân vật viiDanh sách bảng viii CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 11.1 lý do luận văn tốt nghiệp 11.2 vấn đề báo cáo 11.3 mục tiêu của nghiên cứu 21.4 nghiên cứu phương pháp 21.5 cấu trúc của luận án 2 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VCGM VÀ EPTC 32.1 tổng quan về hệ thống điện tại Việt Nam 32.2 tổng quan về thị trường Việt Nam cạnh tranh thế hệ 52.2 tổng quan về các EPTC 7 CHƯƠNG 3. THANH TOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN 103.1 hiện có hợp đồng mua bán quyền lực 103.2 thay đổi để hợp đồng khác nhau 3.3 trả cổ tức năm thí điểm thị trường cạnh tranh của thế hệ 3.4 chuyển đổi dữ liệu đo lường 3.5 thanh toán trên thị trường cạnh tranh thế hệ CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 4.1 kết luận 4.2 khuyến nghị Chữ viết tắtThị trường cạnh tranh thế hệ VCGM Việt NamERAV điện quy định thẩm quyền của Việt Nam Tập đoàn điện EVN Việt NamEPTC điện công ty điện lực kinh doanhCông ty điện lực PCHợp đồng mua bán PPA điệnIPP độc lập năng lượng sản xuất Danh sách nhân vậtCon số tiêu đề trang2.1 hình năng lực của hệ thống điện 3Con số 2,2 tỷ lệ cơ cấu quyền lực 4Con số 2,3 loại sản xuất năng lượng 4Mô hình thị trường hình 2.4 5Cấu trúc hình 2,5 thị phần 6Thành viên của thị trường hình 2.6 7Sơ đồ tổ chức hình 2,7 EPTC 8Cơ chế chia sẻ rủi ro hình 3.1 13Con số 4.1 mối quan hệ giữa các quy định Danh sách bảng Bảng tiêu đề trangHợp đồng hiện tại bảng 3.1 hạn 10Hệ số chuyển đổi bảng 3.2 17 CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU1.1. lý do của các nghiên cứuTỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao của Việt Nam đã dẫn đến nhu cầu ngày càng tăng điện. Từ năm 1998 đến năm 2010, sản xuất điện năng (bao gồm cả nhập khẩu điện) tăng từ 21,5 tỷ kWh tới 87.02 tỷ kWh; bán hàng điện từ 17.7 tỷ kWh 74.8 tỷ kWh và cài đặt công suất từ 5.000 MW để 18,480 MW. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm trung bình là 13%, 14,6% và 12% tương ứng. Như là một nền kinh tế đang nổi lên, nhu cầu điện trong thời gian tới năm 2030 2010 dự kiến sẽ tiếp tục phát triển đáng kể.Điện Việt Nam (EVN) được thành lập năm 2006 theo chính phủ quyết định số 148/2006/QĐ-TTg ngày, 22 năm 2006. Lĩnh vực kinh doanh chính của EVN là sản xuất điện, truyền tải, phân phối và kinh doanh; nhập khẩu và xuất khẩu điện; và điện cơ học.Điện điện công ty thương mại (EPTC), một công ty thành viên của Việt Nam điện (EVN), được thành lập vào tháng 12, 31 năm 2007. Với của nó ' chức năng, EPTC sẽ lập kế hoạch và thương lượng cho quyền lực mua hợp đồng. Sau 4 năm hoạt động, EPTC đã được thành công trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, góp phần phát triển và vận hành hệ thống điện quốc gia để đảm bảo sự ổn định và độ tin cậy. EPTC đã thực hiện cải tiến, đổi mới, giáo dục và mạnh mẽ để chuẩn bị cho sự bắt đầu của các giai đoạn sau của quyền lực cạnh tranh thị trường kinh doanh trong tương lai gần.1.2. vấn đề báo cáoKhi so sánh với các thành viên khác của EVN, EPTC được thành lập sau này. Vì thế, nó thừa hưởng thế mạnh của EVN trong kinh doanh điện bao gồm các thế hệ, truyền tải, phân phối và mạnh mẽ nguồn nhân lực của kinh doanh điện. EVN đã huy động nguồn nhân lực từ các công ty thành viên khác để tham gia cuộc thi thế hệ thị trường. Các nguồn tài nguyên có tạo ra sức mạnh tổng hợp cho EVN là tốt đối với EPTC trong việc thực hiện kinh doanh điện.Là một công ty con của EVN, điện điện công ty thương mại có các chức năng để thực hiện thanh toán trên thị trường điện. Trước khi triển khai trên thị trường điện, thanh toán dựa trên mức trung bình giá quy định trong thỏa thuận mua điện (PPA). Giá trung bình điện được chia theo mùa, mùa mưa và khô. Dựa trên mức trung bình điện, EPTC làm cho thanh toán hóa đơn điện hàng tháng cho công ty hoặc nhà máy điện. Các quy định của điện giá là rất hạn chế và chỉ có thể được thực hiện thông qua đàm phán giữa người mua (EVN) và người bán (nhà máy điện).Khi thị trường điện được thành lập và điều hành, các khoản thanh toán phải thực hiện theo các nguyên tắc của thị trường. Cụ thể, phần lớn điện bán hàng trả tiền của giá trung bình của hợp đồng, phần còn lại trả tiền với giá thị trường. Do đó, cơ chế thanh toán cũ là không đúng và cần phải được thay đổi. Vì vậy, công ty cần phải tính toán và chọn phương thức thanh toán phù hợp để đáp ứng các yêu cầu của thị trường. Làm thế nào để chuyển đổi để thực hiện thanh toán theo yêu cầu của thị trường? Đây là một vấn đề rất quan trọng và nó cần được xem xét cẩn thận.1.3. mục tiêu của nghiên cứuMục tiêu của nghiên cứu này là:-Xem xét tình hình hiện nay của thị trường cạnh tranh thế hệ của Việt Nam-Phân tích quá trình thanh toán của EPTC ở VCGM.-Giới thiệu các điều chỉnh để đáp ứng các yêu cầu của thị trường.1.4. nghiên cứu phương phápCác phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu trường hợp của EPTC là chất lượng. "Chi tiết mô tả" và "So sánh" là hai công cụ phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm hai loại:Dữ liệu chính:-Câu hỏi cho EPTC của nhân viên-Phỏng vấn với phần đầuDữ liệu thứ cấp:-Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ mạng lưới hiện tại, Dịch vụ và trang web của công ty.-Các báo cáo hàng năm công ty.-Các báo cáo của bộ công thương về VCGM.-Thống kê chính thức của Việt Nam và các tổ chức quốc tế.1.5. cấu trúc của luận ánChương 1: giới thiệuChương này bao gồm các thông tin chung của nghiên cứu như các lý do nghiên cứu, mục tiêu, phương pháp và tổ chức.Chương 2: Tổng quan về các VCGM và EPTCChương này cung cấp một giới thiệu ngắn gọn của hệ thống điện, điện trường tại Việt Nam và một tổng quan về các công ty, tổ chức cơ cấu, của công ty tầm nhìn và nhiệm vụ. Chương 3: Thanh toán trên thị trường điệnChương này phân tích như thế nào EPTC cần phải được thực hiện cho khoản thanh toán thị trường cạnh tranh thế hệ của Việt Nam.Chương 4: Kết luận và khuyến nghịChương này trình bày kết luận của các kết quả và một số đề xuất để thúc đẩy dịch vụ xây dựng và kinh doanh cho công ty tăng trưởng trong tương lai. CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN VỀ CÁC THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH THẾ HỆ VIỆT NAM VÀ EPTCChương này trình bày tổng quan về thị trường thế hệ cạnh tranh Việt Nam và một giới thiệu ngắn của các thế hệ điện tại Việt Nam. Sau đây là tổng quan về tầm nhìn EPTC, nhiệm vụ và chiến lược của mình. 2.1 tổng quan về hệ thống điện tại Việt NamCùng với nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam, điện là một trong những lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng rất cao trong những năm qua. Công suất tất cả sức mạnh của EVN tăng lên rất nhanh chóng. Theo báo cáo của EVN, trong giai đoạn 2005-2010, Việt Nam có tỷ lệ tăng gấp đôi trong hệ thống điện. Hệ thống điện tại Việt Nam được chia thành 3 khu vực và liên kết bởi 500kV truyền hệ thống. Tổng công suất đã cài đặt cung cấp năng lượng trong năm 2010 là 21, 542MW, tất cả khả năng khoảng 19,735 MW.Con số 2.1-năng lực của hệ thống điệnNguồn: EVN báo cáo thường niên năm 2006Là một nhà nước thuộc sở hữu công ty hoạt động trong lĩnh vực điện, truyền tải, phân phối, EVN có hơn hai mươi nhà máy điện lớn và rất nhiều nhà máy điện nhỏ (< 30MW). Hình dưới đây tóm tắt số lượng các khả năng được cài đặt bởi các chủ sở hữu đơn vị trong hệ thống điện Việt Nam. Con số 2.2: Tỷ lệ của cơ cấu quyền lựcĐiện vào hệ thống điện Việt Nam cũng là rất đa dạng trong loại. Hình dưới đây cho thấy tỷ lệ loại khác nhau của sản xuất năng lượng trong hệ thống. Con số 2,3 - loại sản xuất năng lượng Trước khi triển khai trên thị trường điện, huy động sức mạnh để đáp ứng tải hệ thống điện quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc đó cách sắp xếp thứ tự ưu tiên:-Huy động trong các yêu cầu kỹ thuật (điện áp bù đắp, quá tải, vv);-Huy động
đang được dịch, vui lòng đợi..
