4 dẫn xuất Cellulose
D. ZECHER và T. GERRISH
4.1 Giới thiệu
Cellulose là phong phú nhất trong tự nhiên tiểu hữu cơ trên thế giới
lập trường. Nó chiếm khoảng một phần ba của tất cả các chất thực vật trên thế giới
và là thành phần chính của thành tế bào thực vật bậc cao. Gỗ chứa
khoảng 40-50% cellulose; các loại xơ libe như hạt lanh chứa khoảng 80-90%
cellulose và sợi lông giống, đặc biệt là bông, chứa khoảng 85-97% cellulose
(Ott, 1946). Cellulose là một polymer tuyến tính của ~ - (1,4) -D-anhydroglucose, như
thể hiện trong hình 4.l.
Mức độ polymer là ion (DP, n), có thể là 1.000-15.000 cho mẹ đẻ
cellulose, tùy thuộc vào nguồn gốc của nó (Krassig, 1985), nhưng thường là 200-3200
cho tinh khiết, xơ bông thương mại có sẵn và bột gỗ. Mỗi
một đơn vị glucose thủy (AGU) chứa ba nhóm hydroxyl có sẵn cho
phản ứng. Các polymer có thể có một mức độ tối đa của sự thay thế (DS) của
3, nơi DS được định nghĩa là số trung bình của các nhóm phần tử thay thế mỗi
AGU.
Cellulose không tan trong nước và không được tiêu hoá bởi cơ thể con người.
Việc thiếu độ tan trong nước, mặc dù sự hiện diện của hydroxyl ưa
nhóm, thường được quy cho sự tồn tại của trong nội bộ rộng và
lĩnh vực tinh thể tạo liên kết hidro giữa các phân tử. Đối với sử dụng thực phẩm, hoán cải
sion mẫu tan trong nước thường được yêu cầu. Sự gián đoạn của các hydro
trái phiếu có thể được thực hiện bằng cách derivatisation của cellulose, như trong forma-
tion của ête cellulose. Khi alkylene oxit được sử dụng như là chất phản ứng, mới
nhóm hydroxyl nhóm thế mà hơn nữa có thể phản ứng được hình thành, và chuỗi
ra (tức là sự hình thành của adducts chuỗi bên) là có thể. Mức độ
derivatisation được đo như là sự thay thế mol (MS), nơi mà MS được
định nghĩa là số trung bình của mol nhóm nhóm thế mỗi AGU,
và các giá trị có thể vượt quá 3.
4.2 Sản xuất
ete Cellulose được chuẩn bị bởi phản ứng với cellulose ăn da để tạo thành
'cellulose kiềm', mà lần lượt là alkyl hoá hay alkoxylat trong sự hiện diện hay
vắng mặt của các chất pha loãng trơ. Kể từ khi hệ thống dung môi chỉ hơi kỳ lạ như
cupriethylenediamine, N-methylmorpholine-N-oxide (Williams, 1966), sul-
phur dioxide-dimethylsulphoxide-dietylamin (Isogai và Atalla, 1991)
đang được dịch, vui lòng đợi..