ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ----------------------- dịch - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ----------------------- Việt làm thế nào để nói

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI H

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
----------------------------------------

BÁO CÁO MÔN HỌC
Kiến trúc hướng dịch vụ

TÌM HIỂU...

Giảng viên hướng dẫn: .. Võ Đình Hiếu

Nhóm 12





Hà Nội, tháng 11 năm 2015


Table of Contents
I. Giới thiệu về Enterprise Service Bus 3
1. Mở đầu 3
2. ESB hứa hẹn điều gì? 3
3. Nguyên tắc chính của ESB 4
4. Các đặc tính của ESB 4
5. Các thành phần chính của ESB. 5
6. Lợi ích và bất lợi của ESB 6
6.1 Lợi ích chính của ESB 6
6.2 Bất lợi chính của ESB 6
II. Spring Intergration 7
1. Tổng quan 7
2. Đặc điểm chính 7
3. Kiến trúc 9
4. Những thành phần chính 10
a. Thông điệp (Message) 10
b. Kênh thông điệp (Message channel) 11
c. Điểm đầu cuối của thông điệp 11
5. So sánh với các công cụ khác 15
6. Những điểm cần lưu ý khi sử dụng 15








I. Giới thiệu về Enterprise Service Bus
1. Mở đầu
Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, rất nhiều các ứng dụng được tạo mới, tùy biến hoặc mua về để phục vụ các quy trình nghiệp vụ. Các ứng dụng này cần được liên kết và trao đổi thông tin với nhau. Tuy nhiên, chúng thường không có cùng định dạng dữ liệu hay không có chung chuẩn giao tiếp. Vì vậy, một nhu cầu mới nảy sinh là tích hợp các ứng dụng lại thành một cơ sở hạ tầng phân cấp. Đã có những giải pháp để giải quyết vấn đề này như tích hợp point-to-point. Tuy nhiên nó vẫn tồn tại những vấn đề đáng kể. Một giải pháp mới được đưa ra là sử dụng ESB. Trong bài báo cáo này, chúng tôi sẽ trình bày những nội dung cơ bản của ESB và trình bày một ESB cụ thể là Spring Integration.
2. ESB hứa hẹn điều gì?
ESB hứa hẹn xây dựng SOA bằng cách tích hợp tất cả các loại ứng dụng đơn lẻ vào một cơ sở hạ tầng phân cấp được gọi là service bus. Nói chung, ESB dựa trên ý tưởng từ EAI , đặc biệt trong việc định tuyến và chuyển đổi thông điệp.
Sự khác nhau lớn nhất khi so sánh với các giải pháp EAI trước đó là các dự án tích hợp được tiến hành theo một chiến lược lâu dài, cho tất cả các loại ứng dụng giống như business service vào service bus.
Về mặt kỹ thuật, sự khác nhau chủ yếu giữa ESB và các giải pháp EAI trước đó là nó thay thế tất cả các kết nối trực tiếp giữa các ứng dụng thông qua kênh truyền ảo, đáng tin cậy, an toàn và có thể quản lý được. Đối với point-to–point, các ứng dụng bị phụ thuộc chặt chẽ vào nhau. Ứng dụng được tích hợp phải biết rõ ứng dụng đích có các loại phương thức nào, giao thức và định dạng dữ liệu ra sao. Thông qua các kênh ảo được ESB sử dụng, ứng dụng có thể được tách riêng, dẫn đến sự tương tác không bị phụ thuộc vào nhau.
Để cho phép chuẩn hóa tin nhắn trao đổi giữa các dịch vụ doanh nghiệp khác nhau, ESB sử dụng XML như là định dạng dữ liệu và SOAP như là giao thức trao đổi thông điệp.
ESB giống như trung tâm giao tiếp trong kiến trúc hướng dịch vụ (SOA). Nó chuyển các yêu cầu tới các loại thông điệp phù hợp và định tuyến cho chúng tới những nơi cung cấp thích hợp. Hình 1 cho ta cái nhìn tổng quát về kiến trúc của ESB.


Hình 1: Kiến trúc của ESB

3. Nguyên tắc chính của ESB
Kiến trúc ESB có một số nguyên tắc quan trọng cho phép sự linh hoạt và khả năng mở rộng. Trọng tâm là để tách riêng các hệ thống với nhau khi cho phép chúng giao tiếp trong một cách phù hợp, có thể quản lý được.
• Khai niệm “bus” tách riêng các ứng dụng với nhau. Điều này đạt được khi sử dụng message server giống như JMS hay AMQP.
• Dữ liệu được vận chuyển trên bus có định dạng canonical và gần như luôn luôn là XML.
• Có adapter giữa các ứng dụng và bus sắp xếp dữ liệu giữa hai bên.
• Adapter có trách nhiệm nói chuyện với các ứng dụng phụ trợ và chuyển đổi dữ liệu từ định dạng ứng dụng sang định dạng bus. Adapter cũng thực hiện một loạt các hoạt động khác như quản lý giao dịch định tuyến thông điệp, bảo mật, giám sát, xử lý lỗi,…
• ESB là stateless; state được nhúng vào trong các thông điệp vận chuyển trên bus.
• Định dạng canonical là định dạng thông điệp nhất quán cho thông điệp trên bus và mọi ứng dụng trên bus có thể giao tiếp với nhau.
4. Các đặc tính của ESB
• Phân tán – loại bỏ những ràng buộc về triển khai hệ thống.
• Dựa trên việc trao đổi message – tăng sự liên kết yếu giữa các ứng dụng. Các ứng dụng không bị phụ thuộc nhiều vào nhau trong khi thực thi.
• Ổn định – để thỏa mãn những yêu cầu về thực thi nghiệp vụ
• Không cần biết về hệ điều hành và ngôn ngữ chương trình , ví dụ như, nó không chỉ cho phép tương tác giữa các ứng dụng Java hay .NET.
• Sử dụng XML như là ngôn ngữ giao tiếp chuẩn.
• Hỗ trợ các chuẩn của dịch vụ web
• Adapters để hỗ trợ việc tích hợp với các hệ thống kế thừa.
• Mô hình bảo mật chuẩn cho phép xác thực và sử dụng kiểm toán.
5. Các thành phần chính của ESB.
Thành phần chính của kiến trúc ESB gồm MOM (Message-oriented middleware), service container và management facility.
MOM đơn giản là một mạng lưới phân phối các message server. Nó được gọi là xương sống của ESB. Nó cho phép thiết lập kênh ảo đáng tin cậy, an toàn, quản lý được và gửi thông điệp qua chúng.
Một service container quản lý ứng dụng nội bộ hoặc cung cấp quyền truy cập tới một ứng dụng bên ngoài thông qua một adapter phù hợp. Adapter cung cấp sự truy cập cho tất cả các loại ứng dụng. Service container quản lý các dịch vụ sẵn có như là các dịch vụ nghiệp vụ. Nó cũng kết nối các dịch vụ nghiệp vụ này vào kênh ảo cụ thể và cho phép chúng gửi và nhận thông điệp trên MOM. Nhờ có service container thông minh và MOM phân tán cao, ESB có tính chất phân cấp.
Trong kiến trúc ESB, một số các dịch vụ đặc biệt được đặt mặc định. Giữa chúng là các dịch vụ định tuyến và xử lý XML. Các dịch vụ tích hợp được quản lý bởi các service container và kết nối với các kênh truyền ảo.
MOM và service container cần phải được cài đặt. Vì vậy, ESB có quản lý các thành phần (management facility) mạnh mẽ với MOM và tất cả các service container được kết nối. Management facility cho biết tất cả các dịch vụ nghiệp vụ, kênh truyền ảo và cho phép cấu hình, giám sát chúng.

Hình 2: Các thành phần chính của ESB và mối quan hệ giữa chúng

6. Lợi ích và bất lợi của ESB
6.1 Lợi ích chính của ESB
• Thích nghi nhanh và rẻ hơn với hệ thống đang tồn tại
• Tăng sự mềm dẻo; dễ dàng hơn cho việc thay đổi như là thay đổi yêu cầu.
• Dựa trên các chuẩn
• Mở rộng từ giải pháp point –to-point để triển khai rộng rãi cho các doanh nghiệp (Bus phân phối)
• Định nghĩa trước các loại dịch vụ sẵn sàng cho người dùng
• Thêm cấu hình chứ không phải tích hợp mã hóa
• Không có các rules-engine trung tâm, không có môi giới trung tâm
6.2 Bất lợi chính của ESB
• Thường đòi hỏi mô hình thông điệp doanh nghiệp, kết quả là thêm chi phí quản lý. Những khó khăn tiềm năng khi tích hợp nhiều hệ thống tạp nham để cộng tác thông qua các tiêu chuẩn thông điệp
• Yêu cầu sự quản lý liên tục các phiên bản thông điệp để đảm bảo lợi ích dự kiến của loose coupling. Sự quản lý không chính xác, không đầy đủ hoặc không cần thiết của phiên bản thông điệp có thể dẫn đến sự phụ thuộc chặt chẽ thay vì mục đích là đạt được loose coupling.
• Đòi hỏi phần cứng nhiều hơn là các thông điệp point –to-point đơn giản.
• Kỹ năng phân tích trung gian cần để cấu hình, quản lý và thực hiện ESB.
• Tăng độ trễ gây ra bởi việc các thông điệp phải đi qua thêm các lớp của ESB, đặc biệt khi so sánh với giao tiếp qua mô hình điểm- điểm. Độ trễ tăng lên một phần cũng là do thêm phần xử lý tài liệu XML (ESB thường sử dụng XML là ngôn ngữ giao tiếp).
II. Spring Intergration
1. Tổng quan
Spring Integration là một thành phần mới được bổ sung vào Spring Portfolio, cho phép các tính năng như các kênh dịch vụ doanh nghiệp (Enterprise service bus) có thể được tạo và quản lý trong Spring framework.
Đây là một giải pháp nhằm mục đích nâng cao năng suất, đơn giản hóa quá trình phát triển, và cung cấp một nền tảng vững chắc mà từ đó bạn có thể giải quyết các vấn đề phức tạp. Nó cung cấp một mô hình nhẹ, không xâm lấn và đã được khai báo để xây dựng các ứng dụng hướng thông điệp. Spring integration bao gồm một bộ công cụ gồm các phần tử tích hợp thông dụng và các adapter. Với những công cụ này các nhà phát triển có thể xây dựng các ứng dụng mà theo nghĩa đen thay đổi cách doanh nghiệp của họ xử lý các nghiệp vụ.
2. Đặc điểm chính
Một trong những ý tưởng chính của Spring là cơ chế kiểm soát ngược - Inversion Of Control(IOC).
Theo nghĩa rộng điều này có nghĩa là framework đảm nhiệm vai trò thay cho cho các thành phần được quản lý trong ngữ cảnh của nó. Các thành phần sẽ trở lên đơn giản hơn khi chúng được giải phóng khỏi các vai trò. Ví dụ, sử dụng dependency injection giúp chúng ta loại bỏ hard-code khi sử dụng các thành phần phụ thuộc, và khiến cho các thành phần của ứng dụng giao tiếp, mở rộng dễ dàng và dễ bảo trì.
Spring intergration hỗ trợ kiến trúc hướng thông điệp - message-driven architectures.
Kiến trúc hướng thông điệp là một hướng tiếp cận trong mô hình clien/server. Trong đó các client (ví dụ trình duyệt web) gửi các yêu cầu dịch vụ dưới dạng thông điệp đã
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ---------------------------------------- BÁO CÁO MÔN HỌCKiến trúc hướng dịch vụTÌM HIỂU...Giảng viên hướng dẫn:... Võ đình Hiếu Nhóm 12Hà Nội, tháng 11 năm 2015Bảng nội dungI. Giới thiệu về doanh nghiệp dịch vụ xe buýt 31. Mở đầu 32. ESB hứa hẹn ban gì? 33. Nguyên tắc chính của ESB 44. Các đặc tính của ESB 45. Các thành phần chính của ESB. 56. Lợi học và bất lợi của ESB 66.1 Lợi học chính của ESB 66.2 Bất lợi chính của ESB 6II. mùa xuân hội nhập 71. Tổng quan 72. Đặc điểm chính 73. Kiến trúc 94. Những thành phần chính 10a. Thông điệp (Message) 10sinh Kênh thông điệp (Message kênh) 11c. điểm đầu cuối của thông điệp 115. so sánh với các công cụ ông 156. Những điểm cần lưu ý khi sử scholars 15I. Giới thiệu về doanh nghiệp dịch vụ xe buýt1. Mở đầuCùng với sự phát triển của doanh nghiệp, rất nhiều các ứng dụng được tạo mới, tùy biến hoặc mua về để phục vụ các quy trình nghiệp vụ. Các ứng dụng này cần được liên kết và trao đổi thông tin với nhau. Tuy nhiên, chúng thường không có cùng định dạng dữ liệu hay không có chung chuẩn giao tiếp. Vì vậy, một nhu cầu mới nảy sinh là tích hợp các ứng dụng lại thành một cơ sở hạ tầng phân cấp. Đã có những giải pháp để giải quyết vấn đề này như tích hợp point-to-point. Tuy nhiên nó vẫn tồn tại những vấn đề đáng kể. Một giải pháp mới được đưa ra là sử dụng ESB. Trong bài báo cáo này, chúng tôi sẽ trình bày những nội dung cơ bản của ESB và trình bày một ESB cụ thể là Spring Integration.2. ESB hứa hẹn điều gì?ESB hứa hẹn xây dựng SOA bằng cách tích hợp tất cả các loại ứng dụng đơn lẻ vào một cơ sở hạ tầng phân cấp được gọi là service bus. Nói chung, ESB dựa trên ý tưởng từ EAI , đặc biệt trong việc định tuyến và chuyển đổi thông điệp. Sự khác nhau lớn nhất khi so sánh với các giải pháp EAI trước đó là các dự án tích hợp được tiến hành theo một chiến lược lâu dài, cho tất cả các loại ứng dụng giống như business service vào service bus.Về mặt kỹ thuật, sự ông nội hào yếu giữa ESB và các giải pháp EAI trước đó là nó thay thế tất đoàn các kết nối rục truyện giữa các ứng Scholars thông qua kênh truyền ảo, đáng tin cậy, một toàn và có Bulgaria quản lý được. Đối với điểm-đến-điểm, các ứng Scholars bị phụ thuộc chặt chẽ vào nội. Ứng Scholars được tích hợp phải biết rõ ứng Scholars đích có các loại phương ngữ nào, giao ngữ và định dạng dữ suất ra sao. Thông qua các kênh ảo được ESB sử scholars ứng Scholars có Bulgaria được tách riêng, dẫn đến sự tương NXB không bị phụ thuộc vào nội. Để cho phép chuẩn hóa tin nhắn trao đổi giữa các dịch vụ doanh nghiệp ông nội, ESB sử scholars XML như là định dạng dữ suất và xà phòng như là giao ngữ trao đổi thông điệp. ESB giống như trung tâm giao truyện trong kiến trúc hướng dịch vụ (SOA). Nó chuyển các yêu cầu tới các loại thông điệp phù hợp và định tuyến cho chúng tới những nơi cung cấp thích hợp. Chuyển 1 cho ta cái nhìn tổng quát về kiến trúc của ESB. Chuyển 1: Kiến trúc của ESB3. Nguyên tắc chính của ESBKiến trúc ESB có một số nguyên tắc quan trọng cho phép sự linh hoạt và gièm năng mở rộng. Trọng tâm là tiếng tách riêng các hay thống với nội khi cho phép chúng giao truyện trong một cách phù hợp, có Bulgaria quản lý được.• Khai niệm “bus” tách riêng các ứng dụng với nhau. Điều này đạt được khi sử dụng message server giống như JMS hay AMQP.• Dữ liệu được vận chuyển trên bus có định dạng canonical và gần như luôn luôn là XML.• Có adapter giữa các ứng dụng và bus sắp xếp dữ liệu giữa hai bên.• Adapter có trách nhiệm nói chuyện với các ứng dụng phụ trợ và chuyển đổi dữ liệu từ định dạng ứng dụng sang định dạng bus. Adapter cũng thực hiện một loạt các hoạt động khác như quản lý giao dịch định tuyến thông điệp, bảo mật, giám sát, xử lý lỗi,…• ESB là stateless; state được nhúng vào trong các thông điệp vận chuyển trên bus.• Định dạng canonical là định dạng thông điệp nhất quán cho thông điệp trên bus và mọi ứng dụng trên bus có thể giao tiếp với nhau.4. Các đặc tính của ESB• Phân tán – loại bỏ những ràng buộc về triển khai hệ thống.• Dựa trên việc trao đổi message – tăng sự liên kết yếu giữa các ứng dụng. Các ứng dụng không bị phụ thuộc nhiều vào nhau trong khi thực thi.• Ổn định – để thỏa mãn những yêu cầu về thực thi nghiệp vụ• Không cần biết về hệ điều hành và ngôn ngữ chương trình , ví dụ như, nó không chỉ cho phép tương tác giữa các ứng dụng Java hay .NET.• Sử Scholars XML như là ngôn tính giao truyện chuẩn.• Hỗ trợ các chuẩn của dịch vụ web• Bộ điều hợp mạng tiếng hỗ trợ việc tích hợp với các hay thống kế thừa.• Mô chuyển bảo mật chuẩn cho phép xác thực và sử scholars kiểm toán.5. Các thành phần chính của ESB.Thành phần chính của kiến trúc ESB gồm mẹ (theo định hướng thông điệp middleware), Dịch vụ container và quản lý cơ sở.MẸ thể giản là một mạng lưới phân phối các thông báo máy chủ. Nó được gọi là xương sống của ESB. Nó cho phép thiết lập kênh ảo đáng tin cậy, an toàn, quản lý được và gửi thông điệp qua chúng.Một dịch vụ container quản lý ứng Scholars nội bộ hoặc cung cấp quyền truy cập tới một ứng Scholars bên ngoài thông qua một adapter phù hợp. Bộ điều hợp cung cấp sự truy cập cho tất đoàn các loại ứng Scholars. Dịch vụ container quản lý các dịch vụ sẵn có như là các dịch vụ nghiệp vụ. Nó cũng kết nối các dịch vụ nghiệp vụ này vào kênh ảo cụ Bulgaria và cho phép chúng gửi và nhận thông điệp trên mẹ. Nhờ có dịch vụ container thông minh và mẹ phân tán cao, ESB có tính chất phân cấp.Trong kiến trúc ESB, một số các dịch vụ đặc biệt được đặt mặc định. Giữa chúng là các dịch vụ định tuyến và xử lý XML. Các dịch vụ tích hợp được quản lý bởi các service container và kết nối với các kênh truyền ảo.MOM và service container cần phải được cài đặt. Vì vậy, ESB có quản lý các thành phần (management facility) mạnh mẽ với MOM và tất cả các service container được kết nối. Management facility cho biết tất cả các dịch vụ nghiệp vụ, kênh truyền ảo và cho phép cấu hình, giám sát chúng.

Hình 2: Các thành phần chính của ESB và mối quan hệ giữa chúng

6. Lợi ích và bất lợi của ESB
6.1 Lợi ích chính của ESB
• Thích nghi nhanh và rẻ hơn với hệ thống đang tồn tại
• Tăng sự mềm dẻo; dễ dàng hơn cho việc thay đổi như là thay đổi yêu cầu.
• Dựa trên các chuẩn
• Mở rộng từ giải pháp point –to-point để triển khai rộng rãi cho các doanh nghiệp (Bus phân phối)
• Định nghĩa trước các loại dịch vụ sẵn sàng cho người dùng
• Thêm cấu hình chứ không phải tích hợp mã hóa
• Không có các rules-engine trung tâm, không có môi giới trung tâm
6.2 Bất lợi chính của ESB
• Thường đòi hỏi mô hình thông điệp doanh nghiệp, kết quả là thêm chi phí quản lý. Những khó khăn tiềm năng khi tích hợp nhiều hệ thống tạp nham để cộng tác thông qua các tiêu chuẩn thông điệp
• Yêu cầu sự quản lý liên tục các phiên bản thông điệp để đảm bảo lợi ích dự kiến của loose coupling. Sự quản lý không chính xác, không đầy đủ hoặc không cần thiết của phiên bản thông điệp có thể dẫn đến sự phụ thuộc chặt chẽ thay vì mục đích là đạt được loose coupling.
• Đòi hỏi phần cứng nhiều hơn là các thông điệp point –to-point đơn giản.
• Kỹ năng phân tích trung gian cần để cấu hình, quản lý và thực hiện ESB.
• Tăng độ trễ gây ra bởi việc các thông điệp phải đi qua thêm các lớp của ESB, đặc biệt khi so sánh với giao tiếp qua mô hình điểm- điểm. Độ trễ tăng lên một phần cũng là do thêm phần xử lý tài liệu XML (ESB thường sử dụng XML là ngôn ngữ giao tiếp).
II. Spring Intergration
1. Tổng quan
Spring Integration là một thành phần mới được bổ sung vào Spring Portfolio, cho phép các tính năng như các kênh dịch vụ doanh nghiệp (Enterprise service bus) có thể được tạo và quản lý trong Spring framework.
Đây là một giải pháp nhằm mục đích nâng cao năng suất, đơn giản hóa quá trình phát triển, và cung cấp một nền tảng vững chắc mà từ đó bạn có thể giải quyết các vấn đề phức tạp. Nó cung cấp một mô hình nhẹ, không xâm lấn và đã được khai báo để xây dựng các ứng dụng hướng thông điệp. Spring integration bao gồm một bộ công cụ gồm các phần tử tích hợp thông dụng và các adapter. Với những công cụ này các nhà phát triển có thể xây dựng các ứng dụng mà theo nghĩa đen thay đổi cách doanh nghiệp của họ xử lý các nghiệp vụ.
2. Đặc điểm chính
Một trong những ý tưởng chính của Spring là cơ chế kiểm soát ngược - Inversion Of Control(IOC).
Theo nghĩa rộng điều này có nghĩa là framework đảm nhiệm vai trò thay cho cho các thành phần được quản lý trong ngữ cảnh của nó. Các thành phần sẽ trở lên đơn giản hơn khi chúng được giải phóng khỏi các vai trò. Ví dụ, sử dụng dependency injection giúp chúng ta loại bỏ hard-code khi sử dụng các thành phần phụ thuộc, và khiến cho các thành phần của ứng dụng giao tiếp, mở rộng dễ dàng và dễ bảo trì.
Spring intergration hỗ trợ kiến trúc hướng thông điệp - message-driven architectures.
Kiến trúc hướng thông điệp là một hướng tiếp cận trong mô hình clien/server. Trong đó các client (ví dụ trình duyệt web) gửi các yêu cầu dịch vụ dưới dạng thông điệp đã
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
--------------------------------------- - BÁO CÁO MÔN HỌC Kiến trúc hướng dịch vụ TÌM HIỂU ... Giảng viên hướng dẫn: .. Võ Đình Hiếu Nhóm 12 Hà Nội, tháng 11 năm 2015 Mục lục I. Giới thiệu về Enterprise Service Bus 3 1. Mở đầu 3 2. ESB hứa hẹn điều gì? 3 3. Nguyên tắc chính of ESB 4 4. Các đặc tính of ESB 4 5. Các thành phần chính of ESB. 5 6. Lợi ích and bất lợi of ESB 6 6.1 Lợi ích chính of ESB 6 6.2 Bất lợi chính of ESB 6 II. Xuân Tích hợp 7 1. Tổng quan 7 2. Đặc điểm chính 7 3. Kiến trúc 9 4. Những thành phần chính 10 a. Thông điệp (Message) 10 b. Kênh thông điệp (kênh tin nhắn) 11 c. Điểm đầu end of messages 11 5. Compare with công cụ khác 15 6. Những điểm cần lưu ý khi sử dụng 15 I. Giới thiệu về Enterprise Service Bus 1. Mở đầu Cùng as sự phát triển doanh nghiệp of, many applications is created mới, tùy biến or mua về phục vụ for the quy trình nghiệp vụ. Các ứng dụng this to be be linking and trao đổi thông tin for nhau. Tuy nhiên, we do not have thường cùng định dạng dữ liệu or not have chung chuẩn giao tiếp. Vì vậy, nhu cầu an mới nảy sinh is tích hợp các ứng dụng lại into a cơ sở hạ tầng phân cấp. Đã có giải pháp for those giải quyết vấn đề this as tích hợp point-to-point. Tuy nhiên it still exists those vấn đề đáng kế. Một giải pháp mới be given is used ESB. Trọng bài báo cáo this, we will be displayed those contents cơ bản of ESB and present a ESB cụ be mùa xuân hội nhập. 2. ESB hứa hẹn điều gì? ESB hứa hẹn xây dựng SOA bằng cách tích hợp tất cả các loại ứng dụng đơn lẻ into an cơ sở hạ tầng allocate called is dịch vụ xe buýt. Nói chung, ESB based on ý tưởng từ EAI, đặc biệt in việc định tuyến and change thông điệp. Sự khác nhau lớn nhất while compared with giải pháp EAI trước which is the dự án tích hợp been tiến hành theo one chiến lược lâu dài, cho tất cả các loại ứng dụng as dịch vụ kinh doanh dịch vụ xe buýt vào. Về mặt kỹ thuật, differences chủ yếu Centered ESB and other giải pháp EAI trước which is it to replace all connections trực between applications thông qua kênh truyền ảo, đáng tin cậy, một toàn and has not handle be. With the point-to-point, applications bị phụ thuộc chặt ché vào nhau. Ứng dụng tích hợp be right biết rõ application has the destination các loại phương thức nào, protocols and the data format ra sao. Thông through kênh ảo be ESB sử dụng, ứng dụng be tách riêng, dẫn to sự tương tác can bị phụ thuộc vào nhau. Để cho phép chuẩn hóa tin nhắn trao đổi between dịch vụ doanh nghiệp khác nhau, ESB sử dụng XML as the data format and SOAP as giao thức trao đổi thông điệp. ESB as trung tâm giao tiếp in kiến trúc hướng dịch vụ (SOA). It chuyển the required to các loại thông điệp phù hợp and định tuyến cho them to those nơi cung cấp thích hợp. Hình 1 cho ta cái nhìn tổng quát về kiến trúc of ESB. Hình 1: Kiến trúc of ESB 3. Nguyên tắc chính of ESB Kiến trúc ESB has an integer tắc quan trọng cho phép sự linh hoạt and able to extend. Trọng tâm is for tách riêng các hệ thống with the nhau while allow them giao tiếp in an cách phù hợp, has not handle be. • "xe buýt" Khai niệm tách riêng applications for nhau. This đạt be when using server tin nhắn same as JMS hay AMQP. • Dữ liệu been vận chuyển trên xe buýt format kinh điển and near such as always be XML. • Có bộ chuyển đổi between application and bus sắp xếp dữ liệu between bên. • adapter has trách nhiệm nói chuyện with ứng dụng phụ trợ and change data from the format ứng dụng sang định form xe buýt. Adapter that thực hiện an loat the activities such as khác quản lý giao dịch định tuyến thông điệp, bảo mật, giám sát, xử lý lỗi, ... • ESB is không quốc tịch; bang be nhúng vào in the messages vận chuyển trên xe buýt. • Định dạng kinh điển is formatted thông điệp nhất quán cho thông điệp trên xe buýt and every ứng dụng trên xe buýt possible giao tiếp for nhau. 4. Các đặc tính of ESB • Phân tán - removing the following ràng buộc về triển khai hệ thống. • Dựa trên việc trao đổi tin nhắn - Augmented sự liên kết yếu between ứng dụng. Các ứng dụng can bị phụ thuộc nhiều vào nhau while thực thi. • Ổn định - to thỏa mãn those yêu cầu về thực thi nghiệp vụ • Không cần biết về hệ điều hành and language chương trình, ví dụ như, it is not only for phép tương tác between ứng dụng hay NET Java. • Sử dụng XML as language giao tiếp chuẩn. • Hỗ trợ chuẩn of the dịch vụ web • Adapters for hỗ trợ việc tích hợp with the system kế thừa. • Mô hình bảo mật chuẩn cho phép xác thực and use kiểm toán. 5. Các thành phần chính of ESB. Thành phần chính of kiến trúc ESB gồm MOM (Message-định hướng middleware), container dịch vụ quản lý cơ sở and. MOM đơn giản is one mạng lưới phân phối the tin máy chủ. It is called xương sống of ESB. It cho phép thiết lập kênh ảo đáng tin cậy, một toàn, quản lý been and send thông điệp qua we. Chứa dịch vụ Một quản lý application error or cung cấp privileges to one ứng dụng bên ngoài thông qua one adaptor phù hợp. Bộ chuyển đổi cung cấp sự truy cập cho tất cả các loại ứng dụng. Dịch vụ quản lý chứa các dịch vụ sẵn has such as các dịch vụ nghiệp vụ. It also kết nối các dịch vụ nghiệp vụ to the kênh ảo cụ thể and allow them and gửi nhận thông điệp trên MOM. Nhờ has chứa dịch vụ thông minh and MOM phân tán cao, ESB has tính chất phân cấp. Trong kiến trúc ESB, some of các dịch vụ đặc biệt set default. Giữa they are các dịch vụ định tuyến and xử lý XML. Các dịch vụ tích hợp be managed by its dịch vụ container and connect with kênh truyền ảo. Chứa dịch vụ MOM and needs to be installed. Vì vậy, ESB has quản lý its thành phần (cơ sở quản lý) mạnh mẽ for MOM and all dịch vụ container be connected. . Cơ sở quản lý cho biết all các dịch vụ nghiệp vụ, kênh truyền ảo and allow cấu hình, giám sát their Hình 2: Các thành phần chính of ESB and mối quan hệ between the them 6. Lợi ích and bất lợi of ESB 6.1 Lợi ích chính of ESB • Thích nghi nhanh and rẻ than with the system đang tồn tại • Tăng sự mềm dẻo; easily than cho việc changed as changed yêu cầu. • Dựa trên its chuẩn • Mở rộng từ giải pháp điểm-to-point for triển khai rộng rải cho the doanh nghiệp (Bus phân phối) • Định nghĩa trước các loại dịch vụ sẵn sàng cho người dùng • Thêm cấu hình chứ not tích hợp mã hóa • Không have tắc động cơ trung tâm, do not have môi giới trung tâm 6.2 Bất lợi chính of ESB • Thường đòi hỏi mô hình thông điệp doanh nghiệp , kết quả is thêm chi phí quản lý. Những khó khăn tiềm năng on tích hợp nhiều hệ thống tạp nham to cộng tác thông through tiêu chuẩn thông điệp • Yêu cầu sự quản lý liên tục the version of messages to ensure lợi ích dự kiến of khớp nối lỏng lẻo. Sự quản lý do not exactly, do not full or no need of phiên bản thông điệp possible dẫn to sự phụ thuộc chặt ché instead of the purpose is đạt be khớp nối lỏng lẻo. • Đòi hỏi phần cứng nhiều rather than the messages điểm -để điểm giản đơn. • Kỹ năng phân tích trung gian cần to configure, quản lý and execute ESB. • Tăng độ trễ cause bởi việc the messages right through the thêm lớp of ESB, đặc biệt while vậy sánh with the giao tiếp qua mô hình điểm- điểm. Độ trễ grow up one phần also làm thêm phần xử lý tài liệu XML (ESB thường sử dụng XML is language giao tiếp). II. Xuân Tích hợp 1. Tổng quan mùa xuân Integration is one thành phần mới been bổ sung vào mùa xuân hàng, allow the features such as the kênh dịch vụ doanh nghiệp (doanh nghiệp dịch vụ xe buýt) be created and quản lý in Xuân framework. This is a giải pháp Nhâm purpose nâng cao năng suất, đơn giản hóa quá trình phát triển, and provide a nền tảng vững chắc mà from you not resolve các vấn đề phức tạp. It provide a mô hình nhẹ, do not xâm Lan and has been khai báo to build dựng applications hướng thông điệp. Hội nhập mùa xuân include a bộ công cụ gồm its phần tử tích hợp thông dụng and the adapter. For those công cụ this the developers have not build applications mà theo nghĩa đen thay đổi cách doanh nghiệp their xử lý the nghiệp vụ. 2. Đặc điểm chính Một in the ý tưởng chính of Xuân is cơ chế kiểm soát ngược - Inversion of Control (IOC). Theo nghĩa rộng this means khuôn khổ đảm nhiệm trò vai rather for thành phần be quản lý in context of it. Các thành phần would trở lên đơn giản than while we be freed from the vai trò. Ví dụ, sử dụng dependency injection giúp we Loại bỏ mã hóa cứng when the use thành phần phụ thuộc, and make for the components of application giao tiếp, mở rộng dễ dàng and dễ bảo trì. Mùa xuân hội nhập hỗ trợ kiến trúc hướng thông điệp -. cấu trúc hướng thư Kiến trúc hướng thông điệp is one hướng tiếp cận mô hình in clien / server. In which the client (ví dụ trình duyệt web) gửi yêu cầu its dịch vụ as a message was











































































































đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: