Regulations govern investment supervision, evaluationInvestors are obl dịch - Regulations govern investment supervision, evaluationInvestors are obl Việt làm thế nào để nói

Regulations govern investment super

Regulations govern investment supervision, evaluation
Investors are obliged to implement a regime of investment supervision and evaluation and report to the competent investment authorities, while implementing projects in Viet Nam.
As per Decree No 84/2015/ND-CP (Decree No 84), dated September 30, 2015, investors are responsible for supervising, evaluating and reporting to the investment registration authority so that it can monitor and inspect the progress of investment projects.
In addition, not only must the investors establish an internal information system and sufficiently collect and store information, data, records and documents, besides vouchers of the project, they are also required to report on the contractors involved in the management of the said project.
During the course of investment project implementation in Viet Nam, the investment registration authority shall depend on reports from investors to monitor whether the project's progress follows the registered content. The management authority will thereby inspect and supervise the investors' activities to provide specific guidance to enterprises.
As for problems beyond their authority, the investment registration agency, on behalf of the investors, shall propose solutions to their superiors regarding the difficulties the investors are facing.
1. The content of investment supervision and evaluation
According to Article 34 of Decree No 84, investors need to independently organize project supervision and inspection and report the following content:
– Procedures of requesting for investment policy decision and issuance of investment registration certificate and business registration certificate (if any);
– Progress of project implementation and of the project's objectives;
– Progress of contribution of investment capital, charter capital and legal capital (with regard to conditional investment sectors);
– Exploitation and operation of the project, including: results of business and investment activities; information on labour; national budget submission; and investment on research and development; besides the financial situation of the enterprise; and specialised criteria according to the areas of activities of each project;
– Implementation of requirements regarding environmental protection, usage of land and mineral resources as provided for by law;
– Implementation of regulations stated in the investment policy decision and investment registration certificate (if any);
– Compliance with business and investment conditions applied to projects of conditional investment sectors;
– Status of investment incentive implementation (if any).
2. Report regime of investment supervision and evaluation
Decree No 84 details the report regime of investment supervision and evaluation of investors, specifically as follows:
– Periodic supervision and evaluation report: biannually and annually;
– Final evaluation report (if any);
– Supervision and evaluation report before commencing the project (for projects not subject to an investment registration certificate);
– Supervision and evaluation report before exploiting and operating the project (for projects not subject to an investment registration certificate).
Accordingly, the deadlines by which investors should send reports to the investment registration authority are:
– 15 days before commencing the project;
– Before adjusting the programme and project;
– 15 days before exploiting and operating the project;
– Quarterly report: Before the 10th of the first month of the following quarter;
– Biannual report: Before July 10 of the reporting year;
– Annual report: Before October 2 of the following year.
3. Investment supervision and evaluation form
In accordance with Circular No 22/2015/TT-BKHDT, the specific forms for the supervision and evaluation report of investors consist of:
– Form no.11 – Supervision and evaluation report before commencing the project (for projects not subject to an investment registration certificate);
– Form no.12 – Biannual and annual supervision and evaluation report on the implementation status of the investment project;
– Form no. 13 – Final supervision and evaluation report (for projects not subject to an investment registration certificate);
– Form no. 14 – Biannual or annual/periodic supervision and evaluation report during the stage of exploitation and operation.
Currently, after completing the investment licensing procedures, investors often fail to submit reports to the management authority, which makes it impractical for relevant authorities to promptly provide supportive solutions when an enterprise or an investor's project experiences difficulties. This also resulted in the recent dissolution and bankruptcy of small and medium-sized enterprises and investment projects.
Furthermore, depending on the nature and severity of the violations, not only shall investors be disciplined and punished for administrative violations, or prosecuted for criminal liability, they might also have t
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Việt) 1: [Sao chép]
Sao chép!
Quy định quản giám sát đầu tư, đánh giáNhà đầu tư có nghĩa vụ thực hiện một chế độ đầu tư giám sát và đánh giá và báo cáo để các nhà chức trách có thẩm quyền đầu tư, trong khi thực hiện dự án tại Việt Nam.Theo nghị định số 84/2015/NĐ-CP (nghị định số 84), ngày 30 tháng 9 năm 2015, nhà đầu tư có trách nhiệm giám sát, đánh giá và báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư do đó nó có thể theo dõi và kiểm tra tiến độ của dự án đầu tư.Ngoài ra, không chỉ phải thiết lập một hệ thống thông tin nội bộ các nhà đầu tư và đủ thu thập và lưu trữ thông tin, dữ liệu, Hồ sơ và tài liệu, ngoài các chứng từ của dự án, họ cũng được yêu cầu báo cáo về các nhà thầu liên quan đến việc quản lý dự án cho biết.Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ phụ thuộc vào các báo cáo từ các nhà đầu tư để giám sát cho dù tiến độ của dự án theo nội dung đăng ký. Các cơ quan quản lý do đó sẽ kiểm tra và giám sát các nhà đầu tư hoạt động để cung cấp các hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp.Đối với vấn đề ngoài thẩm quyền của họ, cơ quan đăng ký đầu tư, thay mặt cho các nhà đầu tư, sẽ đề xuất các giải pháp để cấp trên của họ liên quan đến những khó khăn mà các nhà đầu tư đang phải đối mặt.1. nội dung của đầu tư giám sát và đánh giáTheo điều 34 của nghị định No 84, nhà đầu tư phải độc lập tổ chức dự án giám sát và kiểm tra và báo cáo nội dung sau:-Thủ tục yêu cầu cho các quyết định chính sách đầu tư và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy đăng ký kinh doanh (nếu có);-Tiến độ thực hiện dự án và mục tiêu của dự án;-Tiến độ đóng góp vốn đầu tư, vốn điều lệ và vốn điều lệ (đối với lĩnh vực đầu tư có điều kiện);-Khai thác và hoạt động của dự án, bao gồm: các kết quả kinh doanh và hoạt động đầu tư; thông tin về lao động; nộp ngân sách quốc gia; và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; bên cạnh đó tình hình tài chính của doanh nghiệp; và các tiêu chuẩn chuyên môn theo lĩnh vực hoạt động của từng dự án;-Thực hiện các yêu cầu về việc bảo vệ môi trường, việc sử dụng tài nguyên đất và khoáng vật như cung cấp nhất của pháp luật;-Thực hiện các quy định nêu trong các quyết định chính sách đầu tư và đầu tư đăng ký chứng chỉ (nếu có);-Phù hợp với kinh doanh và đầu tư điều kiện áp dụng cho các dự án của lĩnh vực có điều kiện đầu tư;-Tình trạng của thực hiện khuyến khích đầu tư (nếu có).2. báo cáo chế độ giám sát đầu tư và đánh giáNghị định số No 84 chi tiết chế độ báo cáo đầu tư giám sát và đánh giá các nhà đầu tư, cụ thể như sau:-Định kỳ báo cáo Giám sát và đánh giá: biannually và hàng năm;-Báo cáo đánh giá cuối cùng (nếu có);-Giám sát và đánh giá các báo cáo trước khi bắt đầu dự án (cho các dự án không thuộc đối tượng một giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);-Giám sát và đánh giá báo cáo trước khi khai thác và điều hành dự án (cho các dự án không thuộc đối tượng một giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).Theo đó, các thời hạn mà nhà đầu tư nên gửi báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư là:-15 ngày trước khi bắt đầu dự án;-Trước khi điều chỉnh chương trình và dự án;-15 ngày trước khi khai thác và hoạt động của dự án;-Hàng quý báo cáo: trước khi 10 tháng đầu tiên của thành phố sau đây;-Con báo cáo: trước ngày 10 tháng 7 năm báo cáo;-Hàng năm báo cáo: trước ngày 2 tháng 10 năm sau.3. hình thức giám sát và đánh giá đầu tưTheo thông tư số 22/2015/TT-BKHDT, các hình thức cụ thể cho báo cáo Giám sát và đánh giá các nhà đầu tư bao gồm:-Hình thức no.11-giám sát và đánh giá các báo cáo trước khi bắt đầu dự án (cho các dự án không thuộc đối tượng một giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);-Hình thức no.12-Biannual và giám sát hàng năm và báo cáo đánh giá về tình trạng thực hiện dự án đầu tư;-Tạo ra số 13-cuối cùng giám sát và báo cáo đánh giá (cho các dự án không thuộc đối tượng một giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);-Tạo thành số 14-Biannual hoặc giám sát hàng năm/định kỳ và báo cáo đánh giá trong giai đoạn của khai thác và hoạt động.Hiện nay, sau khi hoàn thành đầu tư cấp phép thủ tục, nhà đầu tư thường không gửi báo cáo cho các cơ quan quản lý, mà làm cho nó thực tế cho các cơ quan có liên quan để nhanh chóng cung cấp giải pháp hỗ trợ khi một doanh nghiệp hoặc một nhà đầu tư dự án kinh nghiệm khó khăn. Điều này cũng dẫn đến tại giải thể và phá sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các dự án đầu tư.Hơn nữa, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của các hành vi vi phạm, không chỉ sẽ nhà đầu tư được xử lý kỷ luật và trừng phạt đối với vi phạm hành chính, hoặc bị truy tố trách nhiệm hình sự, họ có thể cũng có t
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Việt) 2:[Sao chép]
Sao chép!
Quy chế phối giám sát đầu tư, thẩm định
đầu tư có trách nhiệm thực hiện chế độ giám sát, đánh giá đầu tư và báo cáo với các cơ quan chức đầu tư có thẩm quyền, trong khi thực hiện dự án tại Việt Nam.
Theo Nghị định số 84/2015 / NĐ-CP (Nghị định 84), ngày 30 Tháng 9 năm 2015, các nhà đầu tư có trách nhiệm giám sát, đánh giá và báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư để nó có thể theo dõi và kiểm tra tiến độ các dự án đầu tư.
Ngoài ra, không phải chỉ người đầu tư thành lập một hệ thống thông tin nội bộ và đầy đủ thu thập và lưu trữ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, ngoài các chứng từ theo dự án, họ cũng được yêu cầu báo cáo về các nhà thầu tham gia vào việc quản lý dự án cho biết.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, các cơ quan đăng ký đầu tư sẽ phụ thuộc trên báo cáo của các nhà đầu tư để theo dõi xem tiến độ của dự án theo nội dung đã đăng ký. Các cơ quan quản lý do đó sẽ kiểm tra và giám sát hoạt động của các nhà đầu tư để cung cấp hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp.
Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, cơ quan đăng ký đầu tư, thay mặt các nhà đầu tư, đề nghị các giải pháp để cấp trên của họ về những khó khăn của các nhà đầu tư đang phải đối mặt .
1. Các nội dung giám sát, đánh giá đầu tư
Theo Điều 34 của Nghị định số 84, nhà đầu tư cần phải độc lập tổ chức giám sát, kiểm tra dự án và báo cáo các nội dung sau đây:
- Thủ tục yêu cầu để quyết định chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( nếu có);
- Tiến độ thực hiện dự án và các mục tiêu của dự án;
- Tiến độ góp vốn đầu tư, vốn điều lệ và vốn pháp định (đối với lĩnh vực đầu tư có điều kiện);
- Khai thác và hoạt động của dự án, bao gồm: kết quả kinh doanh và các hoạt động đầu tư; thông tin về lao động; nộp ngân sách nhà nước; và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; bên cạnh đó tình hình tài chính của doanh nghiệp; và tiêu chuẩn chuyên ngành theo các lĩnh vực hoạt động của từng dự án;
- Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất và tài nguyên khoáng sản theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các quy định ghi trong quyết định chính sách đầu tư và đăng ký chứng nhận đầu tư (nếu có );
- Tuân thủ các điều kiện kinh doanh và đầu tư áp dụng cho các dự án của các ngành đầu tư có điều kiện;
- Tình hình thực hiện ưu đãi đầu tư (nếu có).
2. Báo cáo chế độ giám sát đánh giá đầu tư
Nghị định số 84 chi tiết chế độ báo cáo của giám sát và đánh giá của các nhà đầu tư đầu tư, cụ thể như sau:
- Định kỳ giám sát và đánh giá báo cáo: định kỳ sáu tháng và hàng năm;
- Báo cáo đánh giá cuối cùng (nếu có);
- Giám sát và đánh giá Báo cáo trước khi bắt đầu dự án (đối với dự án không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);
-. báo cáo giám sát và đánh giá trước khi khai thác và vận hành dự án (đối với dự án không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)
Theo đó, thời hạn mà chủ đầu tư phải gửi báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư là:
- 15 ngày trước khi bắt đầu dự án;
- Trước khi điều chỉnh các chương trình và dự án;
- 15 ngày trước khi khai thác và vận hành dự án;
- Báo cáo quý: Trước ngày 10 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo;
- Báo cáo định kỳ sáu tháng: Trước 10 tháng 7 của năm báo cáo;
- Báo cáo thường niên: Trước ngày 02 tháng 10 của năm sau.
3. Giám sát đầu tư và hình thức đánh giá
Theo Thông tư số 22/2015 / TT-BKHĐT, các hình thức cụ thể đối với các báo cáo giám sát và đánh giá của các nhà đầu tư bao gồm:
- Mẫu số 11 - Báo cáo giám sát và đánh giá trước khi bắt đầu dự án (đối với dự án không chịu một giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);
- Mẫu số 12 - Báo cáo giám sát và đánh giá định kỳ sáu tháng và hàng năm về tình hình thực hiện các dự án đầu tư;
- Mẫu không có. 13 - giám sát cuối cùng và báo cáo thẩm định (đối với các dự án không thuộc đối tượng chứng nhận đăng ký đầu tư);
- Mẫu không có. 14 -. Định kỳ sáu tháng hoặc giám sát định kỳ / năm và báo cáo đánh giá trong giai đoạn khai thác và hoạt động
Hiện nay, sau khi hoàn tất các thủ tục cấp phép đầu tư, nhà đầu tư thường không nộp báo cáo cho cơ quan quản lý, mà làm cho nó không thực tế cho các cơ quan có liên quan để kịp thời cung cấp hỗ trợ giải pháp khi một doanh nghiệp hay kinh nghiệm dự án khó khăn của nhà đầu tư. Điều này cũng dẫn đến việc giải gần đây và phá sản vừa doanh nghiệp và dự án đầu tư và nhỏ.
Hơn nữa, tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, không chỉ được các nhà đầu tư có kỷ luật và trừng phạt đối với hành vi vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, họ cũng có thể có t
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2025 I Love Translation. All reserved.

E-mail: